✨Paul Ehrlich

Paul Ehrlich

Paul Ehrlich sinh ngày 14 tháng 3 năm 1854, mất ngày 20 tháng 8 năm 1915, là một bác sĩ người Đức và một nhà khoa học làm việc trong lĩnh vực huyết học, miễn dịch và hóa trị liệu kháng khuẩn.

Phòng thí nghiệm của ông đã phát hiện ra arsphenamine (Salvarsan), thuốc điều trị hiệu quả đầu tiên cho bệnh giang mai, từ đây khái niệm hóa học được bắt đầu. Ehrlich phổ biến khái niệm một "viên đạn ma thuật". Ông cũng đã có những đóng góp vô cùng quan trọng cho sự phát triển của kháng huyết thanh để chống lại bệnh bạch hầu và tạo ra một phương pháp chuẩn hóa huyết thanh trị liệu.

Năm 1908, ông nhận giải Nobel Sinh lý học và Y khoa vì những đóng góp của ông trong lĩnh vực miễn dịch học. Ông là người sáng lập và là giám đốc đầu tiên của Học viện Paul Ehrlich (tên gọi bây giờ).

Sinh ngày 14 tháng 3 năm 1854 ở Strehlen ở Silesia trong vùng Ba Lan. Paul Ehrlich là con thứ hai của Rosa (Weigert) và Ismar Ehrlich. Cha của ông là chủ trọ và là nhà sưu tập xổ số hoàng gia ở Strehelen, một thị trấn của 5.000 dân ở tỉnh Lower Silesia, hiện là Ba Lan. Ông nội của ông, Heymann Ehrlich, đã từng là một công nhân của nhà máy chưng cất và quản lý quán rượu khá thành công. Ismar Ehrlich là lãnh đạo của cộng đồng Do Thái địa phương.

Sau khi học tiểu học, Paul đã tham dự trường trung học Maria-Magdalenen-Gymnasium ở Breslau, nơi ông đã gặp Albert Neisser, người sau này trở thành một đồng nghiệp chuyên nghiệp của ông. Là một cậu học trò với niềm cảm hứng mê say từ anh em họ Karl Weigert, người sở hữu một trong những vi mô đầu tiên, ông trở nên bị quyến rũ bởi quá trình nhuộm các chất mô cực. Ông vẫn giữ được sự quan tâm đó trong các nghiên cứu y học tiếp theo của mình tại các trường đại học ở Breslau, Strasbourg, Freiburg im Breisgau và Leipzig. Sau khi tốt nghiệp tiến sĩ năm 1882, ông làm việc tại Charité ở Berlin với tư cách là trợ lý y tế của Theodor Frerichs, người sáng lập ra y học lâm sàng thực nghiệm, tập trung vào mô học, huyết học và hóa học màu (thuốc nhuộm).

Ông kết hôn với Hedwig Pinkus vào năm 1883. Hai vợ chồng có hai con gái, Stephanie và Marianne. Sau khi hoàn thành chương trình giáo dục tại trường y khoa Charité nổi tiếng và hoàn thành việc giảng dạy bệnh viện ở Berlin vào năm 1886, Ehrlich đã đi đến Ai Cập và các nước khác vào năm 1888 và 1889, một phần để chữa bệnh cho những bệnh nhân mắc bệnh lao. Khi trở về, ông thành lập một cơ sở y tế tư nhân và phòng thí nghiệm nhỏ ở Berlin-Steglitz. Năm 1891, Robert Koch đã mời Ehrlich tham gia vào đội ngũ nhân viên tại Bệnh viện Nhi Đồng Berlin, tại đây năm 1896 đã mở một chi nhánh mới, Viện Nghiên cứu và Kiểm nghiệm Huyết thanh, được thành lập theo chuyên môn của Ehrlich. Ehrlich trở thành giám đốc sáng lập.

Nghiên cứu bệnh giang mai

Ehrlich đã có một số viện nghiên cứu của mình cũng như các quỹ nghiên cứu khá lớn. Ông cũng có một đội ngũ nhân viên có năng lực cao; trên thực tế, đồng nghiệp Hata Sahachirō đã đóng góp rất nhiều cho thành công cuối cùng của ông trong cuộc chiến chống lại bệnh giang mai. Sự chuẩn bị 606 của ông, sau này được gọi là Salvarsan, có hiệu quả và vô hại. Các thử nghiệm đầu tiên, được công bố vào mùa xuân năm 1910, đã chứng minh thành công đáng ngạc nhiên của ông trong việc điều trị toàn bộ bệnh tật; trong trường hợp đau thắt ngạnh, một bệnh giống như bệnh giang mai, một mũi tiêm của ông có thể chữa trị tất cả.

Sự tàn phá do bệnh giang mai gây ra đã yêu cầu thế giới phải có một loại vũ khí mới chống lại căn bệnh này. Tuy nhiên, Ehrlich vẫn chưa công bố phát hiện của mình cho mục đích sử dụng chung, ông đã làm như vậy vài trăm thử nghiệm lâm sàng nhưng không đủ trong trường hợp chế tạo arsen, việc tiêm thuốc đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Trong một giao dịch chưa từng có, nhà sản xuất mà Ehrlich đã hợp tác chặt chẽ với Farbwerke-Hoechst, đã phát hành tổng cộng 65.000 đơn thuốc miễn phí cho các bác sĩ trên toàn cầu. Mặc dù các tác dụng phụ có hại vẫn tồn tại, một số đối thủ cạnh tranh ghen tị không ngần ngại tấn công Ehrlich. Sự khác biệt lớn nhất được trao cho Ehrlich là bởi nhà nước Prussian với tiêu đề "Wirklicher Geheimer Rat", hoặc Nghị sĩ Hữu nghị, với cụm từ "Exzellenz". Cùng với nhiều danh hiệu khác, Ehrlich đã được trao tặng bằng tiến sĩ danh dự của Đại học Oxford, Chicago, và Athens và trở thành một công dân danh dự của Frankfurt am Main, nơi mà viện trợ ông thành lập vẫn còn mang tên ông. Sau khi bị đột quỵ lần đầu tiên vào tháng 12 năm 1914, Ehrlich đã phải chịu một đợt đột quy lần thứ hai vào tháng 8 năm sau.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải Paul Ehrlich và Ludwig Darmstaedter** () là một giải thưởng của Paul-Ehrlich-Stiftung (_Quỹ Paul Ehrlich_), được trao hàng năm, kể từ năm 1952 cho các nhà nghiên cứu Y học trên khắp thế giới
**Paul Ehrlich** sinh ngày 14 tháng 3 năm 1854, mất ngày 20 tháng 8 năm 1915, là một bác sĩ người Đức và một nhà khoa học làm việc trong lĩnh vực huyết học, miễn
**Paul Karrer** (21.4.1889 – 18.6.1971) là một nhà hóa học hữu cơ người Thụy Sĩ nổi tiếng về công trình nghiên cứu các vitamin. Ông và Walter Haworth đã đoạt giải Nobel Hóa học năm
**Xanh methylene**, còn được gọi là **methylthioninium chloride**, là một loại thuốc chữa bệnh kiêm thuốc nhuộm. Nó nằm trong Danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc hiệu
**Hàng rào máu não** (tiếng Anh: blood–brain barrier, viết tắt: BBB) là một lớp các tế bào nội mô hoạt động như một rào cản, ngăn chặn các phần tử nhất định bao gồm tế
phải|nhỏ|Vi khuẩn _[[Mycobacterium tuberculosis_ được nhuộm bằng phương pháp Ziehl–Neelsen]] nhỏ|Sơ đồ các bước cơ bản của nhuộm Ziehl–Neelsen **Nhuộm Ziehl–Neelsen** là một phương pháp nhuộm vi sinh vật được đề xuất lần đầu tiên
thumb|lang=en|upright=1.4|Sơ đồ hệ thống bổ thể **Bổ thể** là một nhóm protein huyết thanh và là một bộ phận của hệ miễn dịch. Sự kết hợp của bổ thể và kháng thể có vai trò
**Kháng sinh** là một loại chất kháng khuẩn hoạt động chống lại vi khuẩn và là loại chất kháng khuẩn quan trọng nhất dùng trong đối phó nhiễm khuẩn. Các thuốc kháng sinh được sử
**Miễn dịch học** là một phân ngành của sinh học và y học chuyên nghiên cứu về hệ miễn dịch ở mọi sinh vật. Miễn dịch học lập biểu đồ, đánh giá và chuyên môn
**Tự miễn dịch **là hệ thống đáp ứng miễn dịch của một sinh vật chống lại các tế bào và mô lành mạnh của chính mình. Bất kỳ bệnh nào xuất phát từ đáp ứng
**Edmund Georg Hermann Landau** (14 tháng 2 năm 1877 – 19 tháng 2 năm 1938) là nhà toán học Đức làm việc trên nhánh lý thuyết số và giải tích phức. ## Tiểu sử Edmund
phải|nhỏ|336x336px| Một phương pháp sản xuất kháng thể đơn dòng **Kháng thể đơn dòng** (viết tắt là **mAb**, theo từ tiếng Anh: **_m**onoclonal **a**nti**b**ody_) là phân tử được sản xuất trong ống nghiệm, có tác
nhỏ|Một chuyên viên hóa học trong phòng thí nghiệm **Nhà hóa học** là một nhà khoa học chuyên môn về lĩnh vực hóa học - tính chất và thành phần các chất hóa học, nghiên
**Y học**, **y khoa** hay gọi ngắn là **y** là khoa học ứng dụng liên quan đến chẩn đoán, tiên lượng, điều trị và phòng ngừa bệnh tật. Y học gồm nhiều phương pháp chăm
**Gerhard Domagk** tên đầy đủ là **Gerhard Johannes Paul Domagk** (30.10.1895 – 24.4.1964) là một nhà bệnh lý học và vi sinh học người Đức, đã phát hiện ra Sulfonamidochrysoidine (KI-730) – một thuốc kháng
**Craig Cameron Mello** (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1960) là một nhà sinh vật học người Mỹ và là giáo sư về dược phẩm phân tử tại trường y thuộc _Đại học Massachusetts_ ở
Các **dịch vụ hệ sinh thái** là rất nhiều và nhiều lợi ích khác nhau đối với con người được ban tặng bởi môi trường tự nhiên và từ các hệ sinh thái lành mạnh.
thumb|right|Một lọ vắc-xin Oxford–AstraZeneca sản xuất bởi [[Viện Huyết thanh Ấn Độ (được tiếp thị với tên Covishield tại Ấn Độ và một số quốc gia khác). là loại vắc-xin COVID-19 được phát triển bởi
**Katalin Karikó** trong tiếng Hungary có tên **_Karikó Katalin_** (phát âm tiếng Hungary: [ˈkɒrikoː ˌkɒtɒlin]) là nữ giáo sư, tiến sĩ chuyên ngành hóa sinh và sinh học phân tử, người Mỹ gốc Hungary, nổi
nhỏ|Hình ảnh tấm ELISA với nhiều mức cortisol khác nhau **Xét nghiệm sinh học** là một phương pháp phân tích để xác định nồng độ hoặc hiệu lực của một chất bằng cách thử tác
Ngày **14 tháng 3** là ngày thứ 73 (74 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 292 ngày trong năm. ## Sự kiện *313 – Hoàng đế Lưu Thông của Hán Triệu cho người đầu
**Kháng thể** (**Antibody, Ab**), còn được gọi là **immunoglobulin** (**Ig**), là một protein lớn, hình chữ Y được hệ thống miễn dịch sử dụng để xác định và vô hiệu hóa các vật thể lạ
**Harald zur Hausen** là một nhà khoa học người Đức. Ông đã được trao Giải Nobel Y học năm 2008 vì công trình khám phá siêu vi trùng Humane Papillommm Virus (HPV), tác nhân gây
**Niels Kaj Jerne** (23.12.1911 - 7.10.1994) là nhà miễn dịch học Đan Mạch đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1984 chung với Georges J. F. Köhler và César Milstein cho _"Các
430x430px|thumb ## Sự kiện ### Tháng 1 * 24 tháng 1 - Robert Baden-Powell bắt đầu phong trào Hướng đạo Nam. ### Tháng 3 * 9 tháng 3 - tại Milano (Ý), Câu lạc bộ
**Arsenic** (tên cũ: **arsen**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _arsenic_), còn được viết là **a-sen**,. Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92. Arsenic là một á kim gây ngộ độc và có nhiều
**Giang mai** (_syphilis_) là một bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc qua tiếp xúc. Nó do xoắn khuẩn _Treponema pallidum_ (_xoắn khuẩn giang mai_) gây ra. Đường lây truyền của bệnh giang mai
nhỏ|Campus Mitte (từ đỉnh tòa nhà [[Reichstag (building)|Reichstag)]] nhỏ|Khu trường sở Benjamin Franklin nhỏ|Campus Virchow Klinikum, Trung tâm khoa Tim nhỏ|Bốn khu trường sở ở Berlin **Charité - Đại học Y khoa Berlin** (tiếng Đức:
**Howard Robert Horvitz** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1947) là một nhà sinh học người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2002. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Horvitz
**Richard Kuhn** (3 tháng 12 năm 1900 – 1 tháng 8 năm 1967) là một nhà hóa sinh người Đức gốc Áo, đã đoạt giải Nobel Hóa học năm 1938. ## Tiểu sử ### Thời
**Francis Peyton Rous** (5.10.1879 – 16.2.1970), là một bác sĩ y khoa kiêm nhà virus học người Mỹ, đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1966. ## Cuộc đời và Sự nghiệp
**Manfred Eigen** sinh ngày 9 tháng 5 năm 1927, là Hóa lý sinh người Đức đã được trao Giải Nobel Hóa học 1967 cho công trình đo lường các phản ứng hóa học nhanh. ##
thumb|Hình ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của một bạch cầu trung tính hay đại thực bào (màu vàng/phải) đang nuốt vi khuẩn bệnh than (màu cam/trái).]] **Hệ miễn dịch** là hệ thống bảo
**Ngày Trái Đất** là ngày để nâng cao nhận thức và giá trị của môi trường tự nhiên của Trái Đất. Ngày Trái Đất được tài trợ bởi thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Gaylord Nelson
**Felix Michael Haurowitz** (1.3.1896 tại Praha; †2. 12.1987 tại Bloomington, Indiana, Hoa Kỳ) là nhà hóa sinh người Mỹ gốc người Séc. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Haurowitz sinh ngày 1.3.1896 tại Praha, thủ
**Peter Walter** sinh ngày 5.12.1954, là nhà sinh học phân tử và nhà hóa sinh người Mỹ gốc Đức. ## Cuộc đời và sự nghiệp Peter Walter sinh tại Tây Berlin, Đức. Ông đậu bằng
**Chết tế bào theo chương trình** (tiếng Anh: **Apoptosis**, ) là một quá trình của sự chết tế bào được lập trình (_programmed cell death - PCD_) xảy ra trong các sinh vật đa bào.
nhỏ|phải|Kính hiển vi điện tử do Ernst Ruska làm năm 1933 **Ernst Ruska** tên đầy đủ là **Ernst August Friedrich Ruska** (25.12.1906 – 27.5.1988) là nhà vật lý học người Đức đã đoạt giải Nobel
**Stanley Ben Prusiner** (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1942, nơi ông nghiên cứu glutaminases trong vi khuẩn _E. coli_ tại phòng thí nghiệm của Earl Stadtman. Sau 3 năm làm việc ở Viện này,
**Đại học Y Wrocław** (tiếng Ba Lan: _Uniwersytet Medyczny we Wrocławiu_, Latin: _Universitas Medicus Vratislaviensis_) là một trường đại học y ở Wrocław, Ba Lan. Nó bao gồm năm khoa: Y học, Nha khoa, Dược,
**Pamaquine** là một loại thuốc 8-aminoquinoline trước đây được sử dụng để điều trị bệnh sốt rét. Nó liên quan chặt chẽ với primaquine. ## Từ đồng nghĩa * Plasmochin * Plasmoquine * Plasmaquine ##
**Muromonab-CD3** (tên thương mại **Orthoclone OKT3**, được bán bởi Janssen-Cilag) là một loại thuốc ức chế miễn dịch được dùng để giảm thải ghép cấp tính ở bệnh nhân ghép tạng. Nó là một kháng
nhỏ|phải|[[S-Adenosylmethionin, một nguồn cung cấp các nhóm methyl trong nhiều hợp chất arsenic nguồn gốc sinh vật.]] **Hóa sinh học arsenic** là thuật ngữ để nói tới các quá trình hóa sinh học có sử
thumb|[[Kính hiển vi điện tử quét|Hiển vi điện tử quét của neutrophil thực bào anthillus bacilli (màu cam) | Vi khuẩn hình que dài, một trong số đó đã bị nhấn chìm một phần bởi
**Dưỡng bào** hay **tế bào mast** (còn có tên khoa học là **mastocyte** hoặc **labrocyte**) là một tế bào thường trú của mô liên kết chứa nhiều hạt giàu histamine và heparin. Loại tế bào
**I = PAT** là một công thức bằng chữ miêu tả tác động của hoạt động của con người tới môi trường. **I** **=** **P** **×** **A** **×** **T** Trong đó: :I (Human Impact, tức
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**_Joker_** là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại tâm lý – giật gân ra mắt năm 2019 do Todd Phillips làm đạo diễn kiêm đồng sản xuất, với phần kịch bản do
**Leonardo Wilhelm DiCaprio** (, ; ; sinh ngày 11 tháng 11 năm 1974) là một nam diễn viên và nhà sản xuất phim người Mỹ. Nổi danh qua những bộ phim tiểu sử và cổ
**Robert Douglas Thomas Pattinson** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1986) là một nam diễn viên người Anh. Trong sự nghiệp điện ảnh của mình, tài tử thường đảm nhận các vai diễn lập dị