✨Edmund Landau

Edmund Landau

Edmund Georg Hermann Landau (14 tháng 2 năm 1877 – 19 tháng 2 năm 1938) là nhà toán học Đức làm việc trên nhánh lý thuyết số và giải tích phức.

Tiểu sử

Edmund Landau được sinh bởi gia đình Do thái ở Berlin. Bố của ông là bác sĩ sản khoa Leopold Landau, và mẹ ông là Johanna Jacoby. Landau học toán tại đại học Berlin, nhận bằng tiến sĩ của ông vào năm 1899 và nhận bằng habilitation (đủ năng lực để dạy tại các trường đại học tại Đức) trong năm 1901. Bài luận của ông dài 14 trang.

Trong 1895, bài viết của ông trên cách chấm điểm các giải cờ vua là bài viết đầu tiên có sử dụng độ chính tâm của vectơ riêng.

Landau dạy tại đại học Berlin từ năm 1899 đến năm 1909, sau đó ông giữ ghế tại đại học Göttingen. Ông cưới Marianne Ehrlich, con gái của nhà sinh vật học đoạt giải Nobel Paul Ehrlich, trong 1905.

Tại hội nghị toán học toàn thế giới năm 1912, Landau liệt kê ra bốn bài toán ông cho rằng cực kỳ khó có thể giải sử dụng các công cụ toán học ngày nay. Cho đến nay chúng vẫn chưa được giải và được gọi là các bài toán của Landau.

Trong những năm 1920, Landau đóng vai trò quan trọng trong quá trình thành lập học viện toán học tại đại học Hebrew của Jerusalem mới có. Với ý định định cư lâu dài tại Jerusalem, ông tự dạy bản thân mình tiếng Hebrew rồi giảng bài Solved and unsolved problems in elementary number theory (dịch: Các bài toán đã và chưa giải được trong lý thuyết số sơ cấp) bằng tiếng Hebrew vào ngày 2 tháng 4 năm 1925 trong lễ khởi công của đại học. Ông thương lượng với chủ tịch của đại học Judah Magnes, về vị trí ngồi trong đại học và toà nhà được dùng để làm học viện toán học.

Landau và gia đình di cư sang Mandatory Palestine trong 1927, sau đó ông bắt đầu dạy tại đại học Hebrew. Ban đầu gia đình gặp khó khăn thay đổi cho phù hợp với tiêu chuẩn sống hiện tại ở Jerusalem. Bên cạnh đó, Landau trở thành quân cờ giữa tranh chấp điều khiển đại học của Magnes và cặp Chaim Weizmann và Albert Einstein. Magnes cho rằng Landau nên được bầu làm hiệu trưởng, còn Einstein và Weizmann thì ủng hộ Selig Brodetsky. Landau chán ghét cuộc tranh chấp này nên đã quyết định quay về Göttingen, rồi ở đó cho đến khi ông buộc phải rời đi khi bị cướp chính quyền bởi Nazi trong 1933, để tham gia cuộc tẩy chay được tổ chức bởi Oswald Teichmüller. Do đó, ông chỉ giảng dạy ở bên ngoài nước Đức. Ông về Berlin vào năm 1934, sau đó mất vào đầu năm 1938.

Trong 1903, Landau đưa ra bài chứng minh đơn giản hơn nhiều cho định lý số nguyên tố và sau đó lần đầu đưa ra hướng tiếp cận hệ thống cho lý thuyết số giải tích trong cuốn Handbuch der Lehre von der Verteilung der Primzahlen (hay "Handbuch"). Ngoài ra ông cũng có những cống hiến quan trọng cho giải tích phức.

G. H. Hardy và Hans Heilbronn đã kể lại rằng "No one was ever more passionately devoted to mathematics than Landau" (tạm dịch: Không ai dành bản thân mình cho toán học sôi nổi như Landau).

Công trình

  • Handbuch der Lehre von der Verteilung der Primzahlen, Taubner, Leipzig, 1909.
  • Darstellung und Begründung einiger neuerer Ergebnisse der Funktionentheorie, Springer, 1916.
  • Einführung in die elementare und analytische Theorie der algebraischen Zahlen und Ideale, 1918.
  • Vorlesungen über Zahlentheorie, 3 Vols, S. Hirzel, Leipzig, 1927.
  • Grundlagen der Analysis, Akademische Verlagsgesellschaft, Leipzig, 1930.
  • Einführung in die Differential- und Integralrechnung, P. Noordhoff N. V., Groningen, 1934.
  • Über einige neuere Fortschritte der additiven Zahlentheorie, Cambridge University Press, London, 1937.

Các bài được dịch

  • Foundations of Analysis, Chelsea Pub Co. .
  • Differential and Integral Calculus, American Mathematical Society. .
  • Elementary Number Theory, American Mathematical Society. .
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Edmund Georg Hermann Landau** (14 tháng 2 năm 1877 – 19 tháng 2 năm 1938) là nhà toán học Đức làm việc trên nhánh lý thuyết số và giải tích phức. ## Tiểu sử Edmund
nhỏ|[[Edmund Landau, nhà toán học Đức]] Tại hội nghị toán học quốc tế năm 1912, Edmund Landau đã liệt kê ra bốn bài toán về số nguyên tố. Các bài toán được nói theo lời
Trong toán học và lĩnh vực lý thuyết số, **hằng số Landau–Ramanujan** là con số xuất hiện trong định lý phát biểu rằng với số _x_ lớn, số số nguyên dương nhỏ hơn _x_ và
**David Hilbert** (23 tháng 1 năm 1862, Wehlau, Đông Phổ – 14 tháng 2 năm 1943, Göttingen, Đức) là một nhà toán học người Đức, được công nhận như là một trong những nhà toán
Trong toán học, **ký hiệu O lớn** dùng để chỉ hành vi giới hạn của một hàm số khi đối số tiến đến một giá trị nhất định hoặc vô cùng. Trong khoa học máy
**Omicron** (; viết hoa **Ο**, viết thường **ο**, thường đọc 'o nhỏ': từ , micron có nghĩa là 'nhỏ' trái ngược với _omega_) là kí tự thứ 15 trong Bảng chữ cái Hi Lạp. Trong
**Đại hội quốc tế các nhà toán học** (the **International Congress of Mathematicians -** **ICM**), hay **Đại hội Toán học Quốc tế**, hay **Đại hội Toán học Thế giới**, là hội nghị lớn nhất
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
Năm **1877** (**MDCCCLXXVII**) là một năm thường bắt đầu vào Thứ 2 (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong Lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Thứ 7 trong Lịch Julius
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Dunham Jackson** (24.7.1888 - 6.11.1946) là nhà toán học người Mỹ. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Ông sinh tại Bridgewater, Massachusetts và học ở Đại học Harvard từ năm 1904. Năm 1909 ông đậu
**Norbert Wiener** (26 tháng 11 năm 1894 - 18 tháng 3 năm 1964) là một nhà toán học và triết học Mỹ. Ông là Giáo sư Toán học tại MIT. Được biết đến như một
**Aubrey John Kempner** (Sinh ngày 22 tháng 9 năm 1880, tại Đại luân đôn, Anh – mất ngày 18 tháng 11 năm 1973, tại Boulder, Colorado) là nhà toán học Mỹ gốc Anh được biết
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
**Giải Quả cằu vàng cho nam diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng mà Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho
nhỏ| Một vũ hội của người Digan **Người Digan** hoặc **người Rom** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Ấn-Arya, sống thành nhiều cộng đồng ở tại các quốc gia trên khắp thế giới.