✨Orodes I của Parthia

Orodes I của Parthia

Orodes I của Parthia cai trị Đế quốc Parthian từ khoảng 90-80 TCN, là người kế vị của Gotarzes I. Cho đến 88 TCN, triều đại của ông trùng với của Mithridates II, vị vua đối lập mà Gotarzes đã nổi loạn. Tiền xu mang chân dung của ông đã được ban hành từ các nơi đúc tiền của Media và các thành phố Ecbatana và Rhagae.

Lịch sử của Parthia là khá đen tối vào thời kì này, nhưng triều đại của Orodes dường như đã kết thúc, như khi nó bắt đầu, trong cuộc nội chiến với một kẻ tiếm vị không rõ. Tên của người kế nhiệm ông cũng không rõ, và nó dường như chỉ bắt đầu với triều đại của Sanatruces, khoảng năm 77 TCN, là dòng dõi Parthian cai trị một lần nữa có thể có nguồn gốc đáng tin cậy.

Orodes được đề cập đến như là một trong các vị vua của triều đại Arsacid trong một báo cáo Babylon về nhật thực là ngày 11 tháng tư của năm 80 TCN.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Orodes I của Parthia** cai trị Đế quốc Parthian từ khoảng 90-80 TCN, là người kế vị của Gotarzes I. Cho đến 88 TCN, triều đại của ông trùng với của Mithridates II, vị vua
nhỏ|300x300px|Tiền xu mang hình Orodes II **Orodes II của Parthia** (còn gọi là **Hyrodes Anaridius**) là vua của Đế quốc Parthia từ năm 57-38 trước Công nguyên. Orodes là một con trai của Phraates III,
**Vonones I của Parthia** ( _Onōnēs_ trên tiền xu của ông) cai trị đế quốc Parthia từ khoảng năm 8 tới 12 CN. Ông là con trai cả của vua Phraates IV của Parthia (trị
**Pacorus I của Parthia** (mất năm 38 trước Công nguyên) là con trai của vua Orodes II và hoàng hậu Laodice của Đế chế Parthia. Có thể nói rằng ông đã đồng cai trị với
**Orodes III** () được các đại quý tộc đưa lên làm vua của đế quốc Parthia vào năm 4 CN sau cái chết của vua Phraates V (trị vì khoảng năm 2 TCN – năm
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
nhỏ|Phraates IV. **Vua Phraates IV của Parthia**, con trai của vua Orodes II, trị vì đế chế Parthia từ năm 37- năm 2 TCN. Ông được phong làm thái tử kế vị vào năm 37
**Chiến tranh La Mã – Parthia từ năm 58 tới năm 63**, hay còn được gọi là **Chiến tranh kế vị Armenia**, là cuộc chiến tranh xảy ra giữa Đế quốc La Mã và đế
**Antiochos Epiphanes I Theos Dikaios Philorhomaios Philhellenos** (Tiếng Armenia: Անտիոքոս Երվանդունի, tiếng Hy Lạp:. Ἀντίοχος ὀ Θεός Δίκαιος Ἐπιφανής Φιλορωμαίος Φιλέλλην, có nghĩa là **Antiochos, người công bằng, xuất sắc như một vị thần, người
Dưới đây là danh sách các vua chư hầu La Mã cổ đại, sắp xếp theo giới tính và quốc gia và năm tại vị. ## Vua ### Pharos * Demetrius của Pharos kh. 222-
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Trận Carrhae** xảy ra gần thị trấn Carrhae năm 53 TCN, là một chiến thắng quyết định cho Spahbod (tướng) Surena của người Parthava trước quân xâm lược La Mã dưới sự chỉ huy của
**Seleucia** (tiếng Hy Lạp: Σελεύκεια), còn được gọi là Seleucia bên bờ sông Tigris, là một trong những thành phố lớn trên thế giới thời Hy Lạp và La Mã. Nó nằm ở Lưỡng Hà,