✨Odorrana

Odorrana

Odorrana là một chi động vật lưỡng cư trong họ Ranidae, thuộc bộ Anura. Theo Sách đỏ IUCN thì chi này có 44 loài và 27% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng.

Hệ thống học và phân loại học

Odorrana có lịch sử phân loại học và hệ thống học lộn xộn. Phần lớn các loài đặt trong chi này ban đầu đã từng được đặt trong chi Rana. Một số loài từng được coi là thuộc chi _Amolops_hay Huia hay tách ra thành chi Eburana. Các đề xuất cực đoan nhất là gộp Odorrana vào chi Huia.

Đầu thế kỷ 21, các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử đã thiết lập được rằng sự lộn xộn hệ thống học là do tiến hóa hội tụ phổ biến giữa Amolops, HuiaOdorrana, mà trên thực tế đại diện cho các dòng dõi hoàn toàn khác biệt trong Raninae. Điều này dẫn tới sự cần thiết phải có sự thay đổi trong phân loại học, cụ thể là ảnh hưởng tới Huia. Người ta cũng phát hiện ra rằng Odorrana là họ hàng khá gần của Rana (bao gồm cả chi Lithobates ngày nay) – có lẽ là dòng dõi còn sinh tồn có quan hệ họ hàng gần nhất. Và trong khi không hoàn toàn chắc chắn rằng Odorrana trên thực tế có là một chi riêng biệt hay không thì các chứng cứ sẵn có lại chỉ ra rằng điều này có lẽ là đúng như vậy.. Chi tiết cụ thể như sau:

  • Odorrana absita (Stuart, Chan-ard, 2005)
  • Odorrana amamiensis (Matsui, 1994)
  • Odorrana andersonii (Boulenger, 1882): Chàng Anderson.
  • Odorrana anlungensis (Liu, Hu, 1973)
  • Odorrana aureola Stuart, Chuaynkern, Chan-ard, Inger, 2006
  • Odorrana bacboensis (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov, Ho, 2003): Ếch Bắc Bộ, ếch xanh Bắc Bộ.
  • Odorrana banaorum (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov, Ho, 2003)
  • Odorrana bolavensis (Stuart, Bain, 2005)
  • Odorrana cangyuanensis (Yang, 2008)
  • Odorrana chapaensis (Bourret, 1937): Ếch bám đá Sa Pa.
  • Odorrana chloronota (Günther, 1876): Ếch xanh.
  • Odorrana exiliversabilis Li, Ye, Fei, 2001
  • Odorrana fengkaiensis Wang, Lau, Yang, Chen, Liu, Pang & Liu, 2015
  • Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che, Rao, 2009: Ếch bám đá hoa.
  • Odorrana gigatympana (Orlov, Ananjeva, Ho, 2006)
  • Odorrana grahami (Boulenger, 1917): Ếch Graham.
  • Odorrana graminea (Boulenger, 1900)
  • Odorrana hainanensis Fei, Ye, Li, 2001
  • Odorrana hejiangensis (Deng, Yu, 1992)
  • Odorrana hosii (Boulenger, 1891)
  • Odorrana huanggangensis Chen, Zhou, Zheng, 2010
  • Odorrana indeprensa (Bain, Stuart, 2006)
  • Odorrana ishikawae (Stejneger, 1901)
  • Odorrana jingdongensis Fei, Ye, Li, 2001
  • Odorrana junlianensis Huang, Fei, Ye, 2001
  • Odorrana khalam (Stuart, Orlov, Chan-ard, 2005)
  • Odorrana kuangwuensis (Liu, Hu, 1966)
  • Odorrana leporipes (Werner, 1930)
  • Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015
  • Odorrana livida (Blyth, 1856): Ếch núi xanh, ếch xanh.
  • Odorrana lungshengensis (Liu, Hu, 1962)
  • Odorrana macrotympana (Yang, 2008)
  • Odorrana margaretae (Liu, 1950): Ếch Margaret.
  • Odorrana mawphlangensis (Pillai, Chanda, 1977)
  • Odorrana monjerai (Matsui, Jaafar, 2006)
  • Odorrana morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov, Ho, 2003): Ếch xanh morafka.
  • Odorrana mutschmanni Pham, Nguyen, Le, Bonkowski & Ziegler, 2016: Ếch đá mutschman.
  • Odorrana nanjiangensis Fei, Ye, Xie, Jiang, 2007
  • Odorrana narina (Stejneger, 1901)
  • Odorrana nasica (Boulenger, 1903): Ếch mõm.
  • Odorrana nasuta Li, Ye, Fei, 2001
  • Odorrana orba (Stuart, Bain, 2005)
  • Odorrana rotodora (Yang, Rao, 2008)
  • Odorrana schmackeri (Boettger, 1892)
  • Odorrana sinica (Ahl, 1927)
  • Odorrana splendida Kuramoto, Satou, Oumi, Kurabayashi, Sumida, 2011
  • Odorrana supranarina (Matsui, 1994)
  • Odorrana swinhoana (Boulenger, 1903)
  • Odorrana tianmuii Chen, Zhou, Zheng, 2010
  • Odorrana tiannanensis (Yang, Li, 1980): Ếch tiannan, ếch Điền Nam.
  • Odorrana tormota (Wu, 1977)
  • Odorrana trankieni (Orlov, Le, Ho, 2003): Ếch Trần Kiên
  • Odorrana utsunomiyaorum (Matsui, 1994)
  • Odorrana versabilis (Liu, Hu, 1962)
  • Odorrana wuchuanensis (Xu, 1983)
  • Odorrana yentuensis Tran, Orlov, Nguyen, 2008: Ếch suối Yên Tử, ếch Yên Tử.
  • Odorrana yizhangensis Fei, Ye, Jiang, 2007
  • Odorrana zhaoi Li, Lu, Rao, 2008

Hình ảnh

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Odorrana_** là một chi động vật lưỡng cư trong họ Ranidae, thuộc bộ Anura. Theo Sách đỏ IUCN thì chi này có 44 loài và 27% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng. ## Hệ thống
**_Odorrana chloronota_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, và có thể Bangladesh và Nepal. Các môi
**Ếch đá Mut-x-man** (Danh pháp khoa học: **_Odorrana mutschmanni_**) là loài ếch bám đá thuộc chi _Odorrana_, họ Ranidae được tìm thấy ở tỉnh Cao Bằng, Việt Nam vào năm 2016. Phát hiện này được
**_Odorrana nasica_** (tên tiếng Anh: _Long-snout Torrent Frog_) là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Loài này có ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Việt Nam, và có thể cả Myanmar. Môi trường sống tự
**_Odorrana narina_** (tên tiếng Anh: _Ryukyu Tip-nosed Frog_) là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất
**_Odorrana amamiensis_** là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt
**_Odorrana versabilis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana wuchuanensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là sông, karst nội địa, và hang. Nó gần như
**_Odorrana utsunomiyaorum_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Nhật Bản. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana tiannanensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, có thể Lào, và có thể Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu
**_Odorrana supranarina_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Nhật Bản. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana swinhoana_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng là loài đặc hữu của Đài Loan. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana schmackeri_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana sinica_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng mây ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới
**_Odorrana orba_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Lào và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt
**_Odorrana nasuta_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana lungshengensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana margaretae_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana leporipes_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana kuangwuensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ôn hòa và sông. Loài này
**_Odorrana junlianensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana khalam_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Lào và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng mây ẩm nhiệt đới và cận nhiệt
**_Odorrana jingdongensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, và có thể ở Lào, Myanmar và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng
**_Odorrana hejiangensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana graminea_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp
**_Odorrana hainanensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana exiliversabilis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới
**_Odorrana bolavensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Lào. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận
**_Odorrana anlungensis_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng mây ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới
**_Odorrana absita_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Lào và có thể Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng mây ẩm nhiệt đới và
**_Odorrana andersonii_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở đông bắc Ấn Độ, nam Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của chúng
**Ếch tai lõm** (Danh pháp khoa học: _Odorrana tormota_) là một loài ếch trong họ Ranidae, chúng là loài bản địa của Trung Quốc được tìm thấy ở vùng Hoàng Sơn. Chúng có khả năng
**Ếch ishikawa** (_Odorrana ishikawae_) là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, sông ngòi, và sông có
**Ếch trần kiên** (_Odorrana trankieni_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của giống ếch này là rừng mây ẩm nhiệt đới
**Ếch xanh morafka** (_Odorrana morafkai_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là một loài động vật đặc hữu của Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
**Ếch xanh màng nhĩ lớn** (_Odorrana megatympanum_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm
**Ếch xanh** hay ếch núi xanh (danh pháp: _Odorrana livida_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Miến Điện và Thái Lan. Các môi trường sống tự nhiên của
**_Odorrana hmongorum_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng mây ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới
**Ếch graham** (**_Odorrana grahami_**) là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, Việt Nam, và có thể Myanmar. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng mây
**Ếch xanh dao** (**_Odorrana daorum_**) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Hồng Kông, Việt Nam, và có thể Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là
**Ếch bám đá Sapa** (_Odorrana chapaensis_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Thái Lan, Việt Nam, có thể Campuchia, và có thể Lào. Các môi trường sống tự nhiên
**Ếch xanh Bắc Bộ** (_Odorrana bacboensis_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt
**Ếch xanh bana** (**_Odorrana banaorum_**) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất
**Tiếng gọi bạn tình** hay **tiếng gọi động dục** hay **tiếng gọi kết đôi** (_Mating call_) là tín hiệu thính giác được sử dụng bởi các loài động vật trong mùa sinh sản để thu
**Danh sách các loài sinh vật được mô tả chính thức năm 2016** xếp theo thời gian công bố trên các tạp chí khoa học. ## Tháng 1 năm 2016 nhỏ|Hình phục dựng từ hóa
**_Huia melasma_** là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Đôi khi nó được xếp vào chi _Odorrana_, nhưng hiện có vẻ chúng không thuộc chi đó lẫn chi _Huia_, ít nhất nếu như chi sau
**_Huia_** là một chi động vật lưỡng cư trong họ Ranidae, thuộc bộ Anura. Chi này có 4 loài và 25% bị đe dọa hoặc tuyệt chủng. ## Các loài **_Huia_ nhóm lõi** * _Huia
**Vườn Quốc gia Doi Inthanon** (), còn được gọi là "Mái nhà của Thái Lan",nằm ở dãy núi Thanon Thong Chai, thuộc huyện Chom Thong, tỉnh Chiang Mai, Bắc Thái Lan. Nó bao gồm núi
**Họ Ếch nhái** là một họ động vật lưỡng cư trong bộ Anura. Họ này có 362 loài. Chúng có phạm vi phân bố rộng nhất trong các họ ếch. Chúng có mặt ở hầu