✨Nyima

Nyima

Nyima (; , Hán Việt: Ni Mã huyện) là huyện có diện tích lớn nhất của địa khu Nagqu (Na Khúc), khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc.

Trấn

  • Ni Mã (尼玛镇)
  • Thố Đề La Mã (措折罗玛镇)

    Hương

  • Văn Bộ (文部乡)
  • Trung Thương (中仓乡)
  • Trác Ngõa (卓瓦乡)
  • Trác Ni (卓尼乡)
  • Cát Ngõa (吉瓦乡)
  • Giáp Quả (甲果乡)
  • A Tác (阿索乡)
  • Nga Cửu (俄久乡)
  • Vinh Mã (荣玛乡)
  • Đạt Quả(达果乡)
  • Thân Á (申亚乡)
  • Lai Đa (来多乡)
  • Quân Thảng (军仓乡)
  • Hiệp Đức (协德乡)
  • Nhã Khúc (雅曲乡)
  • Dát Thố (嘎措乡)
  • Thố Đề Cường Mã (措折强玛乡)
  • Đa Mã (多玛乡)
  • Ba Lĩnh (巴岭乡)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gedhun Choekyi Nyima** (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1989) là Ban-thiền Lạt-ma thứ 11 của Phật giáo Tây Tạng được công nhận bởi Đức Đạt Lai Lạt Ma và các nhà lãnh đạo khác
**Nyima** (; , Hán Việt: **Ni Mã** huyện) là huyện có diện tích lớn nhất của địa khu Nagqu (Na Khúc), khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. ### Trấn * Ni Mã (尼玛镇) *
**Shambhala** (còn được viết là **Shambala**, **Shamballa**, Tiếng Tạng: བདེ་འབྱུང་; Wylie: bde 'Byung, phát âm De-jang) trong Phật giáo Tây Tạng là một vương quốc huyền bí được ẩn tại một nơi nào đó ở
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
nhỏ|phải|[[Ban-thiền Lạt-ma thứ 9 (1883–1937)]] **Ban-thiền Lạt-ma** (zh. 班禪喇嘛, bo. _panchen blama_ པན་ཆེན་བླ་མ་, sa. _paṇḍitaguru_), là danh hiệu Đạt-lại Lạt-ma thứ 5 tặng cho thầy mình là vị trụ trì chùa Trát-thập Luân-bố (zh. 札什倫布寺,
**Padmasambhava** (Hán Việt: Liên Hoa Sinh (蓮華生), sa. padmasambhava, padmakāra, bo. pad ma sam bhava པད་མ་སམ་བྷ་ཝ་, pad ma `byung gnas པད་མ་འབྱུང་གནས་), là một Đại sư Ấn Độ, sống cùng thời vua Tây Tạng Trisong Detsen
nhỏ **Gyaltsen Norbu** (tiếng Tây Tạng: ཆོས་ཀྱི་རྒྱལ་པོ་, sinh 13 tháng 2 năm 1990), còn gọi là **Erdini Qoigyijabu**, được chính quyền Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa phong làm Ban Thiền Lạt Ma đời thứ
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
Sir **Edmund Percival Hillary** (20 tháng 7 năm 1919 - 11 tháng 1 năm 2008) là một nhà thám hiểm và leo núi người New Zealand. Ngày 29 tháng 5 năm 1953, Hillary và nhà
Một nhà sư Tây Tạng đang khuấy loại trà có vị bơ **Văn hóa Tây Tạng** phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Tiếp xúc với các quốc gia và nền văn hóa
**Christian René, burgrave de Duve** (2.10.1917 - 4.5.2013) là một nhà tế bào học và nhà hóa sinh người Bỉ, đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1974. Ông đã phát hiện và
**Roger Charles Louis Guillemin** (11 tháng 1 năm 1924 21 tháng 2 năm 2024) là nhà thần kinh học và sinh học người Pháp đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1977
**Khedrup Gyatso** hay phiên âm theo Hán Việt là **Khải-châu Gia-mục-thố** (sinh ngày 1 tháng 11 năm 1838 – mất ngày 31 tháng 1 năm 1856) là Đạt-lại Lạt-ma thứ 11 của Tây Tạng. Ông
nhỏ|phải|Vị linh đồng chuyển thế Phật sống [[Gedhun Choekyi Nyima được cho là bị Chính quyền Trung Quốc giam giữ thủ tiêu để đưa người thân chính quyền lên chức vị Lạt Ma]] **Linh đồng
**Tiếng Basum** (nội danh _brag gsum_ 'ba vách đá'; tiếng Trung: 巴松话) là một ngôn ngữ Hán-Tạng nói ở huyện Gongbo'gyamda, địa khu Nyingchi, Tây Tạng, Trung Quốc. Tiếng Basum được nói bởi chừng 13,5%
**Whose Line is it Anyway?** (tạm dịch: "Rốt cục thì... điện thoại này của ai?" hay là "À... mà ai đầu dây bên kia vậy?") là một chương trình tấu hài ứng biến. Ban đầu,
**Karma Tseden** (hoặc **Gama Zeden**, chữ Tạng: ; chuyển tự: _Ga ma ze deng_; tiếng Trung giản thể: 嘎玛泽登; Hán-Việt: _Dát Mã Trạch Đăng_, sinh tháng 12 năm 1967, người Tạng) là chính trị gia