✨Nickel

Nickel

Nickel, Niken hay kền là một nguyên tố hóa học kim loại, ký hiệu là Ni và số thứ tự trong bảng tuần hoàn là 28.

Những đặc tính nổi bật

trái|nhỏ|Mẫu tinh thể Nickel. Nickel là một kim loại màu trắng bạc, bề mặt bóng láng. Nickel nằm trong nhóm sắt từ. Đặc tính cơ học: cứng, dễ dát mỏng và dễ uốn, dễ kéo sợi. Trong tự nhiên, nickel xuất hiện ở dạng hợp chất với lưu huỳnh trong khoáng chất millerit, với asen trong khoáng chất niccolit và với asen cùng lưu huỳnh trong quặng nickel.

Ở điều kiện bình thường, nó ổn định trong không khí và trơ với oxy nên thường được dùng làm tiền xu nhỏ, bảng kim loại, đồng thau, v.v.., cho các thiết bị hóa học và trong một số hợp kim như bạc Đức (German silver). Nickel có từ tính và nó thường được dùng chung với cô ban, cả hai đều tìm thấy trong sắt từ sao băng. Nó là thành phần chủ yếu có giá trị cho hợp kim nó tạo nên.

Nickel là một trong năm nguyên tố sắt từ.

Số oxy hóa phổ biến của nickel là +2, mặc dù 0, +1 và +3 của phức nickel cũng đã được quan sát.

Ứng dụng

Khoảng 65% nickel được tiêu thụ ở phương Tây được dùng làm thép không rỉ. 12% còn lại được dùng làm "siêu hợp kim". 23% còn lại được dùng trong luyện thép, pin sạc, chất xúc tác và các hóa chất khác, đúc tiền, sản phẩm đúc, và bảng kim loại. Khách hàng lớn nhất của nickel là Nhật Bản, tiêu thụ 169.600 tấn mỗi năm (2005) .

Các ứng dụng của nickel bao gồm:

  • Thép không rỉ và các hợp kim chống ăn mòn.
  • Hợp kim AlNiCo dùng làm nam châm.
  • Hợp kim NiFe - Permalloy dùng làm vật liệu từ mềm.
  • Kim loại Monel là hợp kim đồng-nickel chống ăn mòn tốt, được dùng làm chân vịt cho thuyền và máy bơm trong công nghiệp hóa chất.
  • Pin sạc, như pin nickel kim loại hydride (NiMH) và pin nickel-cadmi (NiCd).
  • Tiền xu.
  • Dùng làm điện cực.
  • Trong nồi nấu hóa chất bằng kim loại trong phòng thí nghiệm.
  • Làm chất xúc tác cho quá trình hiđrô hóa (no hóa) dầu thực vật.

Lịch sử

Nickel đã được dùng rất lâu, có thể từ năm 3500 trước Công nguyên. Đồng từ Syria có chứa nickel đến 2%. Hơn nữa, có nhiều bản thảo của Trung Quốc nói rằng "đồng trắng" đã được dùng ở phương Đông từ năm 1700 đến 1400 trước Công nguyên. Loại đồng trắng Paktong này được xuất sang Anh vào đầu thế kỷ XVII, nhưng hàm lượng nickel trong hợp kim này không được phát hiện mãi cho đến năm 1822.

Vào thời kỳ Đức trung cổ, khoáng vật màu đỏ được tìm thấy trong Erzgebirge (núi quặng- Ore Mountains) giống như quặng đồng. Tuy nhiên, khi người thợ mỏ không thể tách ra được bất kỳ loại đồng nào từ nó, thì họ đổ lỗi cho một yêu tinh hay phá hoại trong thần thoại nước Đức.Họ gọi quặng này là Kupfernickel trong tiếng Đức Kupfer nghĩa là đồng. Quặng này hiện nay gọi là niccolit, một loại arsenide nickel. In 1751, Năm 1751, Baron Axel Frederik Cronstedt cố gắng tách đồng từ kupfernickel (), nhưng thu được một kim loại trắng mà ông gọi là nickel. In modern German, Kupfernickel or Kupfer-Nickel designates the alloy cupronickel.

Tiền xu đầu tiên bằng nickel nguyên chất được làm vào năm 1881 ở Thụy Sĩ.

Xuất hiện trong tự nhiên

Một lượng lớn mỏ nickel chứa một trong hai quặng. Đầu tiên là quặng laterit, thành phần chính của quặng có chứa nickel là limonit (Fe,Ni)O(OH) và garnierit (nickel silicat ngậm nước (Ni,Mg)3Si2O5(OH). Quặng thứ hai là sulfide magma, thành phần chính là pentlandit (Ni,Fe)9S8.

Vùng Sudbury ở Ontario, Canada sản xuất khoảng 30% sản lượng nickel trên thế giới. Mỏ tại Sudbury nằm gần vùng với chứng cứ về vụ va chạm thiên thạch lớn đã rất lâu trong lịch sử địa lý của Trái Đất. Nhiều mỏ khác được tìm thấy ở những nơi khác tại Canada, cũng như tại Nga, Nouvelle-Calédonie, Úc, Cuba và Indonesia. Những sự phát triển gần đây đã khai thác các mỏ ở tây Thổ Nhĩ Kỳ, đặc biệt thuận lợi cho các xưởng đúc, nhà sản xuất thép, xưởng ở châu Âu.

Dựa trên các bằng chứng địa lý, hầu hết nickel trên Trái Đất được cho là tập trung ở lõi Trái Đất.

Tách và tinh chế

Nickel có thể tái tạo bằng phương pháp luyện kim. Các quặng chứa oxide hay hydroxide được tách bằng phương pháp thủy luyện, và quặng giàu sulfide tách bằng phương pháp nhiệt luyện hoặc thủy luyện. Quặng giàu sulfide được sản xuất bằng cách áp dụng quy trình tuyển quặng.

Tách nickel từ quặng của nó thuận lợi trong việc nung và giảm việc xử lý đạt hiệu suất cao với độ tinh khiết trên 95%. Quá trình tinh chế cuối cùng đạt độ tinh khiết 99,99% diễn ra bởi sự phản ứng của nickel và carbon monoxide để tạo thành nickel carbonyl. Khí này được đưa vào một bình lớn với nhiệt độ cao hơn. Nickel cacbonyl sẽ tách ra và đựng trong các quả cầu nickel. Việc tổng hợp carbon monoxide được tái tạo qua quy trình này.

Nhà sản xuất nickel lớn nhất là nước Nga tách 267.000 tấn nickel mỗi năm. Úc và Canada đứng thứ hai và ba, tạo 207 và 189,3 ngàn tấn mỗi năm.

Chú giải

  • Số liệu về sản lượng và tiêu thụ được lấy từ The Economist: Pocket World in Figures 2005, Profile Books (2005), ISBN 1-86197-799-9
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nickel**, **Niken** hay **kền** là một nguyên tố hóa học kim loại, ký hiệu là **Ni** và số thứ tự trong bảng tuần hoàn là 28. ## Những đặc tính nổi bật trái|nhỏ|Mẫu tinh thể
**Nickel(II) sulfat** là tên gọi thường dùng để chỉ hợp chất vô cơ với công thức **NiSO4·6H2O**. Muối màu lục lam có độ hòa tan cao này là nguồn phổ biến của ion Ni2+ cho
**Nickel tetracarbonyl** (các tên gọi khác: **nickel carbonyl**), là hợp chất cộng hóa trị của nickel, nó là bất thường đối với các hợp chất của kim loại này, ở nhiệt độ phòng nó là
**Nickel** (còn có tên là **five cents)** là đồng xu trị giá năm xu đang lưu hành tại Hoa Kỳ, được đúc bởi Cục Đúc tiền Hoa Kỳ. Thành phần của đồng xu này kể
**Nickel(II) oxide** là hợp chất hóa học với các công thức **NiO**. Nó đáng chú ý ở chỗ đây là oxide có đặc trưng tốt của nickel (mặc dù nickel(III) oxide, Ni2O3 và nickel(IV) oxide
**Nickel(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NiS**, gồm thành phần là hai nguyên tố nickel và lưu huỳnh. Về cảm quan bên ngoài, hợp chất này là một
**Nickel(II) metatitanat** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm ba nguyên tố nickel, titan và oxy với công thức hóa học được quy định là **NiTiO3**. Nickel(II) titanat còn gọi với cái
**Nickel(II) iodide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là nickel và iod, với công thức hóa học được quy định là **NiI2**. Hợp chất này tồn tại
**Nickel(II) carbonat** là một hoặc một hỗn hợp của các hợp chất vô cơ chứa nickel và carbonat. Từ quan điểm công nghiệp, nickel carbonat quan trọng nhất là **nickel carbonat base** kiềm với công
**Nickel(II) chloride** (hoặc **nickel dichloride**), là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NiCl2**. Muối khan này có màu vàng, nhưng muối ngậm nước NiCl2·6H2O thường gặp lại có màu xanh lá
**Nickel(II) diphosphat** là một hợp chất hóa học vô cơ của nickel với nhóm diphosphat với công thức **Ni2P2O7**. Dạng khan có màu vàng, còn hexahydrat có màu lục. Chúng đều không tan trong nước.
**Nickel(II) nitrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Ni(NO3)2**, các phân tử ngậm nước của nó đã được biết đến. Dạng khan thường không tồn tại, do vậy "nickel(II) nitrat"
**Nickel(II) oxalat** là một hợp chất của nickel và acid oxalic với công thức hóa học **NiC2O4**. ## Điều chế không|nhỏ|Mẫu nickel(II) oxalat Có thể thu được nickel(II) oxalat bằng cách cho dung dịch muối
nhỏ **Đồng nickel** còn được gọi là **đồng trắng** là một hợp kim của đồng, với nguyên tố hợp kim hóa chính nickel và tăng cường thêm chất đệm, như là sắt và mangan. Đồng
thumb|Ống nghiệm ở giữa có chứa kết tủa nickel(II) hydroxide **Nickel(II) hydroxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Ni(OH)2**. Nó là một chất rắn màu xanh lá cây, hòa tan
**Pin nickel hydride kim loại**, viết tắt **NiMH**, là một kiểu pin sạc tương tự như pin nickel cadmi (NiCd) nhưng sử dụng hỗn hợp hấp thu hydride cho anốt thay cho cadmi, vốn là
**Nickel(II) chromat** là một hợp chất vô cơ, có thành phần gồm ba nguyên tố nickel, chromi và oxy, với công thức hóa học được quy định là **NiCrO4**. Hợp chất này có thể hòa
**Nickel(II) molybdat** là một hợp chất vô cơ của niken với nhóm molybdat với công thức hóa học **NiMoO4**. Muối màu lục này có khả năng hòa tan kém trong nước. ## Điều chế Nickel(II)
**Nickel(II) telurit** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **NiTeO3**. Muối khan của hợp chất có màu nâu sáng, còn đihydrat NiTeO3·2H2O là tinh thể màu vàng-vàng lục. Chúng đều không
**Nickel(II) arsenat** là một hợp chất vô cơ, là muối của nickel và acid arsenic có công thức hóa học **Ni3(AsO4)2**, tinh thể màu vàng, không tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước
**Nickel(II) sulfit** là một hợp chất vô cơ của nickel và ion sulfit có công thức hóa học **NiSO3**. ## Điều chế Nickel(II) sulfit có thể được tạo thành do phản ứng của nickel(II) bromide
**Nickel(III) oxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Ni2O3**. Nó không được đặc trưng rõ ràng, và đôi khi được gọi là **oxide nickel đen**. Dấu vết của Ni2O3 trên
**Nickel(II) iodat** là một hợp chất vô cơ, là muối của nickel và acid iodic có công thức **Ni(IO3)2**, tinh thể màu vàng, ít tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước. ## Điều
**Mỏ nickel Bản Phúc** là mỏ nickel ở vùng đất Bản Phúc xã Mường Khoa huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La, Việt Nam. Mỏ Bản Phúc chứa hơn 200.000 tấn nickel và 18.000 tấn đồng
**Nickel(II) bromat** là một hợp chất vô cơ, là muối của nickel và acid bromic có công thức **Ni(BrO3)2**, tan trong nước, tạo thành tinh thể màu xanh lục ngậm nước. ## Điều chế Phản
**Nickel(II) tungstat** là một hợp chất vô cơ, là muối của nickel và acid tungstic có công thức hóa học **NiWO4**, tinh thể màu nâu, không tan trong nước. ## Tính chất vật lý Nickel(II)
**Nickel(I) sulfide** là một hợp chất vô cơ nhị phân của kim loại nickel và lưu huỳnh có công thức hóa học **Ni2S** – tinh thể màu vàng, không tan trong nước. :\mathsf{NiS + H_2
**Nickel(III) floride** là hợp chất hóa học có công thức NiF3. Nó là một hợp chất ion của nickel và fluor. ## Điều chế Nickel(III) fluoride có thể được điều chế bằng phản ứng của
**Nickel(II) divanadat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Ni2V2O7** hay 2NiO·V2O5. Muối màu lục nhạt-nâu này không tan được trong nước. ***Cách 3:** Làm ăn mòn hợp kim Ni-Cr-Fe bằng
**Nickel(II) thiocyanat** là một hợp chất vô cơ thuộc dạng polyme phối trí với công thức hóa học **Ni(SCN)2**. Nó là một chất rắn màu lục nâu và cấu trúc tinh thể của nó được
**Nickel(II) bromide** là các hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NiBr2(H2O)_x_**. Giá trị của _x_ có thể là 0 đối với chất khan, cũng như 2, 3 hoặc 6 đối với ba
**Nickel(II) amide** là một hợp chất vô cơ có nguồn gốc từ amonia với công thức hóa học **Ni(NH2)2**, tinh thể màu đỏ, phản ứng với nước. Nó có thể tồn tại dưới dạng hexame
**Niken(II) chlorat** là một hợp chất vô cơ, là muối của nickel và acid chloric với công thức **Ni(ClO3)2**, tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước – tinh thể màu xanh lục. ##
**Nickel(II) cyanat** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **Ni(OCN)2**. Hợp chất này tồn tại dưới trạng thái là các tinh thể màu lục nhạt, tan trong nước, không bền với
**USS _Thomas F. Nickel_ (DE-587)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Rudderow_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**Nickel(II) chloride hexamin** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NiCl2·6NH3**. Nó là muối chloride của phức Ni(NH3)62+. Các cation có sáu phối tử amonia (được gọi là amin trong hóa
**Niken(II) perhenat** là một hợp chất vô cơ gồm niken, rheni và oxy có công thức hóa học **Ni(ReO4)2**. Muối này được biết đến dưới dạng khan, 2 nước, 4 nước và 5 nước. ##
**Niken(II) phosphat** là một hợp chất vô cơ có công thức **Ni3(PO4)2**. Octahydrat Ni3(PO4)2·8H2O là một chất rắn màu lục nhạt xuất hiện dưới dạng khoáng sản arupit. trái|nhỏ|Ống nano của niken(II) phosphat (tỉ lệ
**Niken(II) cyanide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Ni(CN)2**. ## Điều chế Phản ứng của kali cyanide và muối có chứa ion niken(II) trong dung dịch nước có thể tạo
**Niken(II) hypophotphit** là một hợp chất vô cơ, là muối của niken và axit hypophotphorơ có công thức hóa học **Ni(H2PO2)2**, hòa tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước – tinh thể màu
**Niken(II) selenat** là một hợp chất hóa học vô cơ của niken và selenat có công thức **NiSeO4**. Muối màu lục này có khả năng hòa tan trong nước. Tetrahydrat được tạo thành chậm khi
THÔNG SỐ KỸ THUẬT - EXL110 - Cỡ 10 10-46 - Là dòng sản phẩm dây Nickel Wound - Dây Đàn Guitar Acoustic DAddario EXL110, EXL120, EXL140 được làm từ chất liệu dây cao cấp,
**14511 Nickel** (1996 EU3) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 11 tháng 3 năm 1996 bởi Spacewatch ở Kitt Peak.
**Niken(II) nitrit** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm nguyên tố niken và nhóm nitrit, với công thức hóa học được quy định là **Ni(NO2)2**. Niken(II) nitrit khan lần đầu tiên được
**Niken(II) fluoride** là một hợp chất hóa học vô cơ, có thành phần chính là hai nguyên tố niken và flo, với công thức hóa học được quy định là **NiF2**. Hợp chất này là
**Niken(IV) fluoride** là một hợp chất vô cơ, là muối của kim loại niken và axit flohydric với công thức hóa học **NiF4**, bột vàng nhạt-nâu. ## Điều chế Có hai phản ứng dùng để
**Niken(II) iodide hexamin** là một hợp chất vô cơ, một amin phức của kim loại niken và axit iothydric với công thức hóa học **NiI2·6NH3**, tinh thể màu dương, tan rất ít trong nước. ##
**Niken(II) bromide hexamin** là một hợp chất vô cơ, một loại muối amin phức của kim loại niken và axit bromhydric với công thức hóa học **NiBr2·6NH3**, tinh thể màu tím, tan rất ít trong
**Niken(II) perchlorat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Ni(ClO4)2**, là chất oxy hóa mạnh. Hexahydrat Ni(ClO4)2·6H2O cũng được biết đến. Cả hai chất đều có khả năng hòa tan rất
**Niken(II) ferrocyanide** là một hợp chất vô cơ, một muối của niken và axit ferrocyanic với công thức hóa học **Ni2Fe(CN)6**, không tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước màu xám lục. ##