Nhông xám Nam bộ, nhông bách
Trong quá khứ, người ta đã thường lầm tưởng loài nhông bách (Calotes bachae) này và nhông xám (Calotes mystaceus) - một loài nhông ở Myanmar - do vẻ bề ngoài có nhiều điểm rất giống nhau. Tuy nhiên, kết quả tổng hợp của phân tích gen và xem xét kích cỡ và đặc điểm vảy đã chỉ ra rằng nhông bách Calotes bachae là một loài riêng biệt. Kết quả nghiên cứu này đã được công bố trên tạp chí học thuật Zootaxa vào tháng 1 năm 2013. Khả năng vật lí của loài này có thể được phân biệt với loài Nhông hàng rào (Calotes cf. versicolor) với tốc độ chạy chậm hơn và hung hăng hơn.
Mô tả
nhỏ|450x450px|Một con nhông xám Nam Bộ còn gọi là tắc ké trưởng thành ở [[Công viên Hoàng Văn Thụ]]
Calotes bachae có chiều dài đầu và thân là 97 milimét. Đuôi của loài này có chiều dài gấp hơn hai lần chiều dài đầu và thân. Vảy thân nhỏ với kích cỡ không đều, hơi có gờ và sắp xếp thành các hàng không đồng nhất. Một diềm da chạy từ sau hàm đến gần chi trước. Trên đầu và gáy tới vai có một mảng màu xanh lam mờ dần ở phía sau chi trước. Từ phía dưới ổ mắt qua màng nhĩ về góc sau hàm có một sọc màu vàng. Phần sau của thân có màu vàng hay nâu nhạt.
Vào mùa sinh sản, nhông đực có màu sắc rực rỡ từ màu xanh cô-ban đến màu ngọc lam sáng. Timo Hartmann - trưởng nhóm nghiên cứu - nhận định rằng đây là cách một con đực thu hút con cái và đe dọa các con đực khác. Tuy nhiên, vào ban đêm thì nhông chuyển sang màu nâu sẫm.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhông xám Nam bộ,** **nhông bách** Trong quá khứ, người ta đã thường lầm tưởng loài nhông bách (_Calotes bachae_) này và nhông xám (_Calotes mystaceus_) - một loài nhông ở Myanmar - do vẻ
**Nhông xám** (danh pháp khoa học:**_Calotes mystaceus_**) là một loài thằn lằn trong họ Agamidae. Loài này được Duméril & Bibron mô tả khoa học đầu tiên năm 1837. ## Hình ảnh Tập tin:Calotes
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
nhỏ|phải|[[Tằm tơ|Tằm nhộng ở Việt Nam]] **Giống vật nuôi Việt Nam** chỉ về các giống vật nuôi có nguồn gốc, xuất xứ từ Việt Nam cũng như một số giống đã được nội địa hóa
right|thumb|[[Sao la (_Pseudoryx nghetinhensis_) phát hiện tại Việt Nam năm 1992]] **Hệ động thực vật hoang dã tại Việt Nam** có sự đa dạng sinh học độc đáo. Công tác bảo vệ bảo tồn và
[[Phở - món ăn mang tính biểu tượng quốc tế của ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực Việt Nam** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị
**Bọ rùa hai chấm** là tên thường dùng để chỉ một loài bọ rùa có hai chấm đen trên cánh đỏ với danh pháp hai phần là **_Adalia bipunctata_** L, 1758. Đây là một loài
**Bọ chét mèo** (tên khoa học **_Ctenocephalides felis_**) là một trong những loài bọ chét phân bố rộng rãi và có số lượng quần thể đông đảo nhất trên địa cầu. ## Tổng quan Ký
**Động vật bò sát** là các động vật bốn chân có màng ối (nghĩa là các phôi thai được bao bọc trong màng ối) thuộc **Lớp Bò sát** (**Reptilia**). Ngày nay, chúng còn lại các
**Bọ rùa** là một họ trong bộ cánh cứng (Coleoptera) thuộc lớp sâu bọ (Insecta). Danh pháp hai phần của họ này là **Coccinellidae** do Pierre André Latreille đặt ra vào năm 1807. Bọ rùa
**Phân thứ bộ Ve bướm** (danh pháp khoa học: **Fulgoromorpha**) là một phân thứ bộ côn trùng được xếp vào phân bộ Ve-rầy, chứa hơn 12.500 loài đã được mô tả trên toàn thế giới.
• BIOGREEN đảm bảo sản phẩm 100% Organic, không sấy lưu huỳnh, không chất bảo quản.• Dược liệu loại 1, không lẫn tạp, đầy đủ giấy tờ kiểm định chính ngạch.• Quý khách được MIỄN
Nhộng đông trùng hạ thảo là đông trùng hạ thảo ký sinh, phát triển trên con ấu trùng nhộng tằm.Nhộng đông trùng hạ thảo là đông trùng hạ thảo được ký sinh trên ấu trùng
Cách bảo quản đông trùng hạ thảo dạng khô hoặc bột và xử lý khi bị ẩm mốc, để bỏ túi nhiều mẹo hay hằng ngày Đông trùng hạ thảo ký chủ nhộng tằm là
Cách bảo quản đông trùng hạ thảo dạng khô hoặc bột và xử lý khi bị ẩm mốc, để bỏ túi nhiều mẹo hay hằng ngày Đông trùng hạ thảo ký chủ nhộng tằm là
✅SẢN PHẨM: NHỘNG TRÙNG THẢO ✅- THÀNH PHẦN: 20 con đông trùng hạ thảo .( Cordyceps Militaris )- Hoạt chất quý hiếm: Adenosine, Cordycepin ... 17 axit amin ..- TRỌNG LƯỢNG : 10g✅CÔNG DỤNG: -
**Hươu sao Nam Trung Quốc** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon kopschi_) là một trong nhiều phân loài của loài hươu sao phân bố chủ yếu tại miền Nam Trung Quốc. ## Đặc trưng Khi
Dung Dịch Vệ Sinh Bách Thảo - Sạch Khuẩn, Ngăn Ngừa Viêm Nhiễm Nấm NgứaDựa trên những nghiên cứu khoa học mới nh ất, kết hợp với phương pháp y học cổ truyền phương đông,
**Chiến dịch Biên giới Thu đông 1950**, còn gọi là **_Chiến dịch Lê Hồng Phong 2_**, là một chiến dịch trong Chiến tranh Đông Dương do Quân đội nhân dân Việt Nam (được phía Pháp
**Quảng Bình** là một tỉnh ven biển cũ nằm ở phía nam vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Đồng Hới. Nơi đây cũng là nơi
**Kiên Giang** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Phần lớn diện tích Kiên Giang ngày nay bao gồm thành phố Rạch Giá và toàn bộ tỉnh
**So**, **so biển** hay **sam lông** (tên khoa học **_Carcinoscorpius rotundicauda_**) là một loài trong họ Sam (Limulidae). Tên tiếng Anh của loài này là mangrove horseshoe crab, có nghĩa là _cua móng ngựa vùng
nhỏ|phải|Một con chó chăn cừu Nam Tư ở Mỹ **Chó chăn cừu Nam Tư** (tiếng Nam Tư: _Šarplaninac_, gọi tắt là _Sar_) là một giống chó chăn cừu có nguồn gốc từ Nam Tư (cũ),
**Trĩ sao Việt Nam** (danh pháp khoa học: _Rheinardia ocellata ocellata_) hay còn gọi là **trĩ sao An Nam** (rheinarte d'Annam) là một trong hai phân loài của loài trĩ sao (Rheinardia ocellata), phân loài
**_Euplatypusallelus_**, trước đây được gọi là **_Platypusallelus_**, là một loài bọ cánh cứng thuộc họ Bọ vòi voi. Bọ trưởng thành và ấu trùng tạo tổ trong các loài cây và khúc gỗ khác nhau.
**Họ Cá đối** (Danh pháp khoa học: **_Mugilidae_**) là một họ cá trong Bộ Cá đối (Mugiliformes). Họ Cá đối là một họ cá sinh sống chủ yếu trong môi trường nước mặn hay nước
nhỏ|phải|Một con [[lợn hoang ở Mỹ, chúng xuất hiện từ thế kỷ 16, đến nay ba phần tư số bang với hơn hơn 5 triệu con lợn hoang đang sống, chúng gây nên thiệt hại
Sữa Non Pháp Fenioux Colostrum 200 viên (300g)"Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ"Khác với các loại sữa non bổ xung hiện nay,được
nhỏ|phải|[[Hươu nai, con mồi phổ biến của các loài hổ, báo, sói, gấu...]] **Con mồi** hay **thú mồi** là một thuật ngữ sinh thái học chỉ về một động vật là đối tượng bị săn
là phim anime 2018, được đạo diễn bởi Tachikawa Yuzuru và biên kịch bởi Sakurai Takeharu. Đây là bộ phim thứ 22 trong seri phim điện ảnh Thám tử lừng danh Conan, chuyển thể từ
**Sâu gạo** hay còn gọi là **sâu quy**, **siêu sâu** (**_Zophobas morio_**) là một loài bọ cánh cứng của họ Tenebrionidae. Riêng ấu trùng của chúng còn được gọi là **sâu gạo**, tiếng Anh gọi
**_Euploea core_** hay còn gọi trong tiếng Anh là **common crow** (tạm dịch là **bướm quạ thông thường**), là một loài bướm phổ biến được tìm thấy ở Nam Á upright|thumb|Upperside upright|thumb|_E. godarti_ Trích từ
**Tiểu não** là cấu trúc giải phẫu lớn nhất của não sau (hay trám não) của tất cả các loài động vật có xương sống. Mặc dù tiểu não thường nhỏ hơn đại não (như
Khái niệm:Đôngtrùng hạ thảo là một loại đông dược quý có bản chất là dạng kí sinh của loài nấmthuộc nhóm nấm Ascomycetestrên cơ thể ấu trùng của một vài loài bướm trong chi Thitarodes(trước
Khái niệm:Đôngtrùng hạ thảo là một loại đông dược quý có bản chất là dạng kí sinh của loài nấmthuộc nhóm nấm Ascomycetestrên cơ thể ấu trùng của một vài loài bướm trong chi Thitarodes(trước
**Đuông dừa**, **đuông chà là**, **mọt cọ đỏ**, **mọt cọ châu Á** (Asian palm weevil), **bọ Sago** hay **ấu trùng Sago** (danh pháp khoa học: _Rhynchophorus ferrugineus_) là một loài côn trùng trong họ bọ
**_Ichneumon eumerus_** là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae. Đây là loài chuyên ký sinh cho ấu trùng của loài bướm xanh Alcon núi (_Phengaris rebeli_). ## Vòng đời Vòng đời của _I. eumerus_
**Sâu tơ** (danh pháp hai phần: **_Plutella xylostella_**) là loài bướm đêm có nguồn gốc từ Địa Trung Hải. Loài này có vòng đời ngắn (14 ngày ở 25 °C), rất mắn đẻ và có thể
**Nai vàng Đông Dương** (Danh pháp khoa học: **_Hyelaphus annamiticus_**) là một loài thuộc chi Hyelaphus và cũng được coi là phân loại của hươu vàng là động vật bản địa của Campuchia, Lào, Trung
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
Mô tả sản phẩmViên Tỏi Đen Hồng Sâm Phúc NguyênTên sản phẩm: thực phẩm bổ sung Viên Tỏi Đen Hồng Sâm Phúc Nguyên.1 hộp 60 viên nhộng.Sản xuất bởi công ty: CP sinh học dược
nhỏ| loài _[[Inachis io_ ]] nhỏ|_[[Danaus plexippus_ (Bướm vua)]] **Bướm ngày** là các loài côn trùng nhỏ, biết bay, hoạt động vào ban ngày thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera), có nhiều loại, ít màu cũng
**Ruồi nhà** (cũng gọi là **ruồi nhà thông thường**), tên khoa học **_Musca domestica_**, là một loài ruồi trong phân bộ Cyclorrhapha. Được cho là đã tiến hóa từ Đại Tân Sinh ở vùng Trung
là bộ truyện tranh lúc đầu được đọc trực tuyến trên Internet (Webcomic), sau đó đã chuyển thành manga và anime. Tác giả bộ truyện là . Nó còn được viết tắt là **Hetalia** hay
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Phú Thọ có diện tích là 9.361 km² (xếp thứ 15); dân số
**_Biston betularia_** là danh pháp hai phần của loài **bướm bạch dương** vùng ôn đới, cũng còn gọi là bướm sâu đo bạch dương, thuộc nhóm bướm đêm trong họ Geometridae thuộc Bộ Cánh vẩy.
nhỏ|phải|[[Rùa tai đỏ là một loài vật nuôi thông dụng và do đó đã phát triển ở nhiều vùng trên thế giới và nó cũng là một loài xâm lấn]] **Nuôi rùa** là việc thực
**_Dendroctonus valens_** là một loài côn trùng trong họ Curculionidae, có nguồn gốc Bắc Mỹ, México, Guatemala và Honduras. Loài này được LeConte miêu tả khoa học đầu tiên năm 1860. Chúng được đưa đến