Người nhập cư kỹ thuật số (Digital Immigrant) là một khái niệm được đưa ra bởi Marc Prensky để tạo sự khác biệt với người bản địa kỹ thuật số. Prensky đề cập đến những người được sinh ra trước kỷ nguyên kỹ thuật số mới này, bắt đầu vào khoảng trước những năm 1980, với tư cách là Người nhập cư kỹ thuật số. Theo ông, những người nhập cư kỹ thuật số có thể học cách sử dụng các công nghệ mới nhưng vẫn sẽ theo một cách nào đó ở trong quá khứ và họ không thể hiểu đầy đủ về người bản địa kỹ thuật số. Prensky ví điều này với sự khác biệt giữa việc học một ngôn ngữ mới và là một người bản ngữ. Theo ông, đặc điểm của người nhập cư kỹ thuật số bao gồm: không truy cập Internet trước để biết thông tin, in ra những thứ trái ngược với làm việc trên màn hình và đọc hướng dẫn sử dụng thay vì làm việc trực tuyến.
Nguồn gốc
Thuật ngữ "người nhập cư kỹ thuật số" đã được phổ biến bởi chuyên gia về giáo dục Marc Prensky thông qua bài viết của ông có tựa đề "Người bản địa kỹ thuật số, Người nhập cư kỹ thuật số" vào năm 2001, trong đó ông viết về sự suy giảm đương thời của giáo dục Mỹ đối với sự thất bại của các nhà giáo dục hiện đại. Bài viết của ông cho rằng "sự xuất hiện và phổ biến nhanh chóng của công nghệ số trong thập kỷ cuối của thế kỷ 20" đã thay đổi cách suy nghĩ và xử lý thông tin của sinh viên, khiến họ gặp khó khăn trong việc tiếp thu các phương pháp giảng dạy lỗi thời.
Yếu tố xác định người nhập cư kỹ thuật số
Thông thường có hai yếu tố để xác định người nhập cư kỹ thuật số: tuổi và khả năng tiếp cận công nghệ.
Ranh giới rõ ràng về tuổi tác được giả định trong một số tài liệu (Jones và Czerniewicz, 2010; Wang và cộng sự 2012). Marÿan và Littlejohn (2011) tranh luận rằng những người nhập cư kỹ thuật số là những người được sinh ra trước năm 1985 - mười năm sau chiếc máy tính cá nhân đầu tiên được bán ra. Bennett và cộng sự. (2008) cho rằng những người được sinh ra trước năm 1980 có thể được phân loại là người nhập cư kỹ thuật số do sự xuất hiện của máy tính.
Mặt khác, Kennedy và cộng sự (2008) chỉ ra rằng không hoàn toàn phù hợp khi chỉ cần phân biệt người nhập cư kỹ thuật số với người bản địa kỹ thuật số theo độ tuổi, vì xem xét một số người dân ở các khu vực kém phát triển, họ không có các kỹ năng kỹ thuật số cơ bản, ngay cả khi họ được sinh ra sau năm 1980. Vì vậy, khả năng tiếp cận công nghệ và internet là rõ ràng là một yếu tố quan trọng để phân biệt giữa người bản địa kỹ thuật số và người nhập cư kỹ thuật số. Tuy nhiên, một số nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy khả năng tiếp cận không đảm bảo cho việc sử dụng công nghệ tốt hơn (Ching et al. 2005; Li và Ranieri, 2010). Hơn nữa, một số yếu tố thú vị khác cũng được dùng để xác định người nhập cư kỹ thuật số, chẳng hạn như giới tính (Hosein et al. 2010), giáo dục (Save và Freeman, 2011), tình trạng kinh tế xã hội (Ferro et al. 2011), phát triển khu vực và điều kiện hộ gia đình (Helsper và Eynon, 2010).
Đặc điểm
Người nhập cư kỹ thuật số được coi là những cá nhân được sinh ra trước thời đại công nghệ, cụ thể là trước khi máy tính, Internet và điện thoại thông minh ra đời. Sở thích của họ là trò chuyện trực tiếp trái ngược với nhắn tin hoặc sử dụng những dịch vụ nhắn tin tức thời. Tương tự như vậy, họ muốn tương tác với một cá nhân hoặc một vài người chứ không phải là một nhóm lớn. Những người nhập cư kỹ thuật số này tập trung vào kết nối trực tiếp giữa người với người thay vì kết nối thông qua các dịch vụ mạng xã hội. Chính vì thế mà họ có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, vì những người nhập cư kỹ thuật số đã lớn lên mà không sử dụng công nghệ để dạy và học tập, họ có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc trong việc học cách sử dụng, khắc phục sự cố và hoạt động mà không có công nghệ, người nhập cư kỹ thuật số sẽ có những giải pháp cho những trường hợp công nghệ không giúp ích được.
Thứ hai, người nhập cư kỹ thuật số rất xem trọng việc tiếp xúc với con người với con người trong xã hội. Là những cá nhân luôn sở hữu và gắn liền với điện thoại hoặc các thiết bị số khác, người bản địa kỹ thuật số có thể bỏ lỡ những tín hiệu xã hội hoặc giao tiếp phi ngôn ngữ xảy ra với những người xung quanh. (Drago, 2015). Với những kinh nghiệm sống của những người nhập cư kỹ thuật số, họ có thể chứng minh tác động và tầm quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ (ví dụ: ngôn ngữ cơ thể, giọng nói, nét mặt, v.v.) trong các tương tác giữa người với người.
Thứ ba, người nhập cư kỹ thuật số sử dụng từ ngữ đúng đắn khi nhắn tin, không viết tắt, không sử dụng tiếng lóng. Bởi vì sinh ra trong thời kỳ trước khi công nghệ bùng nổ nên những người nhập cư kỹ thuật số đã quen với những công cụ chính thống như sách, báo chí bằng giấy, tivi, radio, họ cũng đã quen với cách viết, lối văn đúng đắn, sử dụng những từ ngữ phổ thông, chính xác mà không viết tắt hay sử dụng những từ lóng trên internet như của người bản địa kỹ thuật số.
Thứ tư, người nhập cư kỹ thuật số thích các kênh liên lạc truyền thống, chẳng hạn như điện thoại, email hoặc liên lạc trực tiếp hơn là sử dụng các kênh liên lạc như mạng xã hội facebook, twitter,... hay thông qua các cộng đồng trực tuyến. Khi sử dụng các kênh liên lạc truyền thống này thì những người nhập cư kỹ thuật số cảm thấy khá là đơn giản, dễ dàng, họ cảm thấy riêng tư và dễ tương tác với người khác hơn là sử dụng các kênh liên lạc khác.
Phân loại
Không phải tất cả người nhập cư kỹ thuật số đều giống nhau. Trong khi hầu hết người bản địa kỹ thuật số là người am hiểu công nghệ nhờ vào việc họ được sinh ra xung quanh công nghệ, một số khác có sở trường về công nghệ và máy tính, hoặc thậm chí có sở thích hoặc thiên hướng nghiên cứu, tìm hiểu thêm. Thì người nhập cư kỹ thuật số cũng rõ ràng là một nhóm rất đa dạng về thái độ và năng lực kỹ thuật số.
Người nhập cư kỹ thuật số được chia thành ba nhóm chính:
Nhóm người trốn tránh
:Nhóm người này thích một lối sống gần như không có công nghệ hoặc với sử dụng công nghệ một cách tối thiểu nhất. Họ có xu hướng sử dụng điện thoại cố định, không có điện thoại di động và không có tài khoản email. Họ không tham gia mạng xã hội, không hứng thú với các phương tiện truyền thông kỹ thuật số và điều mang tính minh họa cao cho nhóm này là họ không thấy nhiều giá trị trong các hoạt động này.
Nhóm người chấp nhận bất đắc dĩ
:Người trong nhóm này nhận ra công nghệ là một phần của thế giới ngày nay và họ cố gắng tham gia với nó, nhưng nó cảm thấy xa lạ và không trực quan. Nhóm này rất đa dạng và chiếm hầu hết trong những người nhập cư kỹ thuật số. Họ có thể có một chiếc điện thoại di động với những tính năng cơ bản, nhưng họ không nhắn tin. Thỉnh thoảng họ có thể sẽ sử dụng Google, nhưng không có tài khoản Facebook, không thường xuyên kiểm tra email. Nhóm này được biết đến nhiều hơn bởi thái độ thận trọng, dè chừng của họ đối với công nghệ kỹ thuật số thay vì sẵn sàng sử dụng các công nghệ này.
Nhóm người tiếp nhận nhiệt tình
:Nhóm này bao gồm những người nhập cư kỹ thuật số có tiềm năng để theo kịp với người bản địa kỹ thuật số, do có năng lực và quan tâm đến việc sử dụng công nghệ. Họ có thể là giám đốc điều hành công nghệ cao, lập trình viên, doanh nhân và những người nắm bắt công nghệ và đắm mình trong văn hóa Internet. Nhóm này nhận thấy giá trị của công nghệ và cố gắng để sử dụng nó. Một số thành viên của nhóm này - rất ít - giống như Bill Gates và có sở trường về công nghệ mặc dù họ là những người nhập cư kỹ thuật số. Thành viên của nhóm này nhắn tin, sử dụng Skype, có và sử dụng Facebook (nhận ra rằng đây là cách tốt nhất để tương tác với thế hệ trẻ và kết nối với những người bạn cũ), kiểm tra email thường xuyên và rất hào hứng với những tiện ích mới và sự phát triển của công nghệ. Họ cũng có thể có blog và trang web nếu họ đang kinh doanh.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người nhập cư kỹ thuật số (Digital Immigrant)** là một khái niệm được đưa ra bởi Marc Prensky để tạo sự khác biệt với người bản địa kỹ thuật số. Prensky đề cập đến những
Thuật ngữ **Người bản địa kỹ thuật số** được đề cập lần đầu tiên trong bài nghiên cứu của Marc Prensky với tựa đề "Digital Natives, Digital Immigrants" (Người bản địa kỹ thuật số và
**Trình độ kỹ thuật số** (hay còn gọi _trình độ số_, _năng lực công nghệ số_ **)** đề cập đến khả năng sử dụng thông tin và công nghệ kỹ thuật số để tìm kiếm,
**Trí thông minh kỹ thuật số** (tiếng Anh: _Digital Intelligence_) là tổng hợp của các khả năng xã hội, cảm xúc và nhận thức, cho phép các cá nhân đối mặt với những thách thức
Một **công dân kỹ thuật số** () là người có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để giao tiếp với người khác, tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh doanh và
**Đồng cảm kỹ thuật số** (tiếng Anh: Digital Empathy) là việc bày tỏ cảm xúc, thái độ, phản ứng của mình đối với người khác trong môi trường kỹ thuật số thông qua việc sử
**Truyền hình kỹ thuật số** (tiếng Anh: **Digital television** - **DTV**) là một hệ thống viễn thông phát và nhận tín hiệu hình ảnh và âm thanh bằng các tín hiệu kỹ thuật số, trái
**Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC**, còn gọi là **Đài Truyền hình Kỹ thuật số Việt Nam**, gọi tắt là **VTC** hay **Đài VTC**, là một đài truyền hình thành viên của Đài
**Người nhập cư thế hệ thứ hai ở Hoa Kỳ** là những người sinh ra và lớn lên ở Hoa Kỳ có cha và/hoặc mẹ sinh ra ở nước ngoài. Thuật ngữ này được nhiều
Các công cụ **Quản lý quyền kỹ thuật số** (**DRM**) hoặc **các biện pháp bảo vệ công nghệ** (**TPM**) là một tập hợp các công nghệ kiểm soát truy cập để hạn chế việc sử
Trong tài chính, **phân tích kỹ thuật** là một phương pháp phân tích chứng khoán dự báo hướng của giá cả thông qua việc nghiên cứu các dữ liệu thị trường quá khứ, chủ yếu
**Tiếp thị kỹ thuật số** là việc sử dụng Internet, thiết bị di động, phương tiện truyền thông xã hội, công cụ tìm kiếm và các kênh khác để tiếp cận người tiêu dùng. Một
Trong bối cảnh kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng ngày nay, sự giao thoa giữa tư duy thiết kế và thiết kế sở hữu trí tuệ (IP) ngày càng trở nên quan trọng
Trong bối cảnh kỹ thuật số đang phát triển nhanh chóng ngày nay, sự giao thoa giữa tư duy thiết kế và thiết kế sở hữu trí tuệ (IP) ngày càng trở nên quan trọng
**Phân phối kỹ thuật số** (, hay phân phối nội dung, phân phối trực tuyến) là các dạng phân phối nội dung kỹ thuật số như âm thanh, video, sách điện tử, trò chơi video
phải|nhỏ|280x280px|Kỹ thuật hệ thống được áp dụng trong các hệ thống phức tạp: Thiết kế tàu vũ trụ, Thiết kế chip máy tính, Rô bốt, Phần mềm tích hợp, xây dựng cầu đường. Kỹ thuật
right|thumb|Ultrasound representation of [[Urinary bladder (black butterfly-like shape) a hyperplastic prostate. An example of engineering science và medical science working together.]] thumb|Example of an approximately 40,000 probe spotted oligo [[microarray with enlarged inset to show
CẶP THUỐC UỐN GOLDWELL 400G - 1000ML - CẶP UỐN NÓNG KỸ THUẬT SỐ - Uốn máy Goldwell với công thức đặc biệt phù với loại dầu, protein, axit trái cây AHA và lô hội
CẶP THUỐC UỐN GOLDWELL 400G - 1000ML - CẶP UỐN NÓNG KỸ THUẬT SỐ - Uốn máy Goldwell với công thức đặc biệt phù với loại dầu, protein, axit trái cây AHA và lô hội
CẶP THUỐC UỐN GOLDWELL 400G - 1000ML - CẶP UỐN NÓNG KỸ THUẬT SỐ - Uốn máy Goldwell với công thức đặc biệt phù với loại dầu, protein, axit trái cây AHA và lô hội
Chi tiết sản phẩm:Nhãn hiệu: cofoeLoại sản phẩm: Nhiệt kếMã số mô hình: KF-HW-001Chất liệu: NhựaTên: Nhiệt kế kỹ thuật sốLoại: không tiếp xúc, hồng ngoạiKích thước: 178*48*40mmPin: 2 pin * pin Ghi nhớ: 50
Chi tiết sản phẩm:Nhãn hiệu: cofoeLoại sản phẩm: Nhiệt kếMã số mô hình: KF-HW-001Chất liệu: NhựaTên: Nhiệt kế kỹ thuật sốLoại: không tiếp xúc, hồng ngoạiKích thước: 178*48*40mmPin: 2 pin * pin Ghi nhớ: 50
Nhiệt kế hồng ngoại không tiếp xúc kỹ thuật số AZ 8877 Các tính năng của nhiệt kế hồng ngoại AZ 8877: * Đồng hồ đo IR phổ biến nhất để kiểm tra nhiệt độ
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Technology and Education_) là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, với thế
phải|nhỏ|250x250px| _Phòng âm nhạc (1983)_, tác phẩm của [[Jean-Robert Sedano và Solveig de Ory Montpellier (Pháp) ]] phải|nhỏ|250x250px| Đường hầm dưới đáy Đại Tây Dương (1995), [[Maurice Benayoun, Cài đặt tương tác thực tế ảo:
**Địa chất kĩ thuật** là ứng dụng của Địa chất học - là môn khoa học nghiên cứu về các vật chất rắn và lỏng cấu tạo nên Trái Đất, đúng ra là nghiên cứu
Đại học nghiên cứu tổng hợp kỹ thuật quốc gia Irkutsk, (Tiếng nga: Иркутский национальный исследовательский технический университет, viết tắt tiếng Nga: ИpНИТУ, viết tắt tiếng Anh: IrNITU) - một trong những trường đại học
**Sư đoàn Kỵ binh số 1** (_1st Cavalry Division_) là một trong những đơn vị chiến đấu nổi tiếng của quân đội Hoa Kỳ. Còn được biết đến với tên gọi **Sư đoàn Không kỵ
**Kỹ thuật bán hàng** là sự kết hợp giữa bán hàng và kỹ thuật tồn tại trong thị trường công nghiệp và thương mại. Quyết định mua tại các thị trường này được thực hiện
nhỏ|Số hóa **Số hóa** (Digitization) là quá trình chuyển đổi thông tin trên giấy và các quy trình thủ công thành định dạng kỹ thuật số trong đó thông tin được tổ chức thành các
**Kỹ thuật hệ thống công nghiệp** là một chuyên ngành kỹ thuật rất phổ biến và lâu đời tại các nước phát triển và hiện đang có nhu cầu lớn tại các nước đang phát
thumb|Sông Los Angeles được xây kè bằng bê tông hai bên bờ. **Kỹ thuật sông** là quá trình can thiệp có hoạch định của con người ảnh hưởng tới đặc điểm, dòng chảy hoặc lưu
Máy Phun Xăm Giansun------------------------------------Phun xăm thẩm mỹ đang trở thành trào lưu giúp khách hàng lược bỏ bớt các bước trang điểm hàng ngày và che đi những khuyết điểm của gương mặt. Chính vì
**Kỹ thuật sản xuất** là một chi nhánh của kỹ thuật chuyên nghiệp có liên quan đến sự hiểu biết và áp dụng các kỹ thuật quy trình sản xuất trình sản xuất phương pháp.
**Search Engine Optimization - Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO)** là quá trình tăng chất lượng và lưu lượng truy cập website bằng cách tăng khả năng hiển thị của website hoặc webpage
**Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật** (tiếng Anh: _Science and Technics Publishing House_) thành lập năm 1960 tại Việt Nam theo quyết định số 185-KHH/QĐ (ngày 09 tháng 6 năm 1960) của Ủy
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
**Tôn giáo tại Hoa Kỳ** đặc trưng bởi sự đa dạng các niềm tin và thực hành tôn giáo. Theo các cuộc thăm dò ý kiến gần đây, 76% tổng số dân Hoa Kỳ nhận
thumb|Hộp sọ [[Cro-Magnon 1 của một cá nhân già lão]] **Người hiện đại Châu Âu sơ khai** (; viết tắt là **EEMH**), hay **người Cro-Magnon** (phiên âm tiếng Việt: **Crômanhôn** hay **Crô-manhông**), là các quần
phải|nhỏ|Người Mỹ gốc Canada gốc Đức tỷ lệ dân số theo tiểu bang hoặc tỉnh **Người Mỹ gốc Đức** (, ) là công dân của Hoa Kỳ sinh ra ở Đức hay có tổ tiên
Là đơn vị nhập khẩu thiết bị chăm sóc sức khỏe hàng đầu tại Việt Nam, luôn đặt niềm tin của khách hàng lên hàng đầu, chú trọng tới chất lượng sản phẩm và dịch
**Người Brasil gốc Á** () là công dân của Brasil có nguồn gốc đầy đủ hoặc chủ yếu là Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á hoặc một người gốc Á sinh sống lâu
**Người Pakistan ở Bangladesh**, hay **người Pakistan kẹt ở Bangladesh** (, , tiếng Anh: _Stranded Pakistanis in Bangladesh_) là người nhập cư Hồi giáo nói tiếng Urdu đã định cư tại Đông Pakistan, nay là
**Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh các thành tựu về sử học, y học và khoa học quân sự miền Bắc nước Đại Việt dưới quyền cai quản của
Chỉ số đánh giá thực hiện công việc - Key Performace Indicator - trong một chiến dịch quảng cáo số cho thấy hiệu quả của các hoạt động quảng cáo và tác động của các
1. Karmic Marketing Trong nền kinh tế kỹ thuật số ngày nay, công nghệ thông minh cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm chỉ với một cú nhấp chuột, hoặc thậm chí cung
Trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ như hiện nay, chuyển đổi số không chỉ diễn ra trong các ngành công nghiệp, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lĩnh vực an ninh
Dự án "Trở Thành Công Dân Số Toàn Cầu" là một sáng kiến tiên phong được thiết kế để trang bị cho mỗi cá nhân những kiến thức, kỹ năng và tư duy cần thiết
thumb|right|Giao diện người dùng trên máy tính **Giao diện người sử dụng** (tiếng Anh: **User Interface**, viết tắt: UI) là điểm tương tác và giao tiếp giữa người và máy tính trong một thiết bị.