✨Người bản địa

Người bản địa

thumb|Những người đàn ông và các cậu bé [[người bản địa Úc trước nhà ở, Groote Eylandt, khoảng năm 1933]] thumb|right|Một [[người Navajo trên lưng ngựa ở thung lũng Monument, Arizona]] thumb|[[Người Inuit trong qamutik truyền thống, Cape Dorset, Nunavut, Canada]]

Người bản địa hay thổ dân dùng để chỉ những quần thể người sống nguyên thủy và đầu tiên hay là lâu đời tại một địa phương nào đó. Ví như nguồn gốc của phần lớn các dân tộc Việt Nam được nhà sử học, khảo cổ học hàng đầu, Giáo sư Hà Văn Tấn khẳng định là người bản địa.

Tuy nhiên trên thế giới quá trình thực dân hóa, đặc biệt là thời kỳ xâm chiếm thuộc địa của các nước tư bản phát triển, đã để lại những hậu quả nặng nề cho người bản địa, trong đó có một số dân tộc đã bị tuyệt chủng bởi các dịch bệnh và quá trình khai phá thuộc địa của các nước thực dân châu âu. Các cuộc đấu tranh sinh tồn dẫn đến vào cuối thế kỷ 20, với nỗ lực của các tổ chức quốc tế như Liên Hợp Quốc, đã ra đời các luật đặc biệt để bảo vệ quyền lợi của người bản địa tại các nước có mức thực dân hóa cao, mà theo đó thì người bản địa được quan niệm như sau: :Người bản địa là những quần thể cư dân đặc biệt được bảo vệ theo luật pháp quốc tế hoặc quốc gia, là có một tập hợp các quyền cụ thể dựa trên các mối quan hệ lịch sử của họ vào một lãnh thổ đặc biệt, và bản sắc văn hóa, lịch sử của họ từ các quần thể khác. Các luật được dựa trên kết luận rằng một số người dân bản địa rất dễ bị khai thác, ra bên lề và áp bức bởi các quốc gia được hình thành từ các quần thể thuộc địa hoặc do chi phối chính trị, các nhóm dân tộc khác nhau.

Văn bản quốc tế nổi tiếng nhất về người bản địa là Công ước về Bộ lạc và Dân tộc Bản địa do Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra vào năm 1989 còn được biết đến như [http://www.ilo.org/indigenous/Conventions/no169/lang--en/index.htm Công ước ILO 169], hoặc dạng viết tắt C169.

Công ước này là tiền thân của Tuyên bố về Quyền của người Bản địa (Declaration on the Rights of Indigenous Peoples) do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua trong phiên thứ 61 tại trụ sở LHQ ở thành phố New York vào ngày 13 tháng 9 năm 2007. Nó được ban hành để hướng dẫn các quốc gia thành viên có chính sách thích hợp để tôn trọng các quyền tập thể người bản địa, chẳng hạn như văn hóa, bản sắc, ngôn ngữ, tiếp cận việc làm, y tế, giáo dục, và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Từ nguyên

Người và ngôn ngữ bản địa

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Những người đàn ông và các cậu bé [[người bản địa Úc trước nhà ở, Groote Eylandt, khoảng năm 1933]] thumb|right|Một [[người Navajo trên lưng ngựa ở thung lũng Monument, Arizona]] thumb|[[Người Inuit trong _qamutik_
thumb|Người Aleut (thế kỷ XIX) **Người bản địa Alaska** hay _thổ dân Alaska_ là cư dân bản địa của Alaska, Hoa Kỳ, gồm: Iñupiat, Yupik, Aleut, Eyak, Tlingit, Haida, Tsimshian, và một số dân tộc
nhỏ|phải|Tranh vẽ về người da đỏ bản địa ở Mexico **Người bản địa Mexico** hay còn gọi là **người Mễ bản địa** (_Nativos mexicanos_) hay **người Mễ da đỏ** là những người gốc bản địa
**Người Mỹ bản địa Hoa Kỳ** (), còn gọi là **người Mỹ da đỏ** hay **người Anh-điêng**, là những cư dân gốc của lãnh thổ nay gọi là Hoa Kỳ. Có hơn 500 bộ lạc
**Lịch sử di truyền các dân tộc bản địa châu Mỹ** được chia thành hai giai đoạn chính: đầu tiên là làn sóng thiên di vào châu Mỹ của người cổ đại tầm 20.000-14.000 năm
**Ngày Quốc tế Dân tộc Bản địa Thế giới**, viết tắt là IDWIP (International Day of the World's Indigenous Peoples) là ngày lễ quốc tế được Liên Hợp Quốc chọn ngày **9 tháng 8** hàng
**Ngôn ngữ bản địa của châu Mỹ** được nói bởi những người bản địa từ Alaska, Nunavut và Greenland đến mũi phía nam của Nam Mỹ, bao gồm các khối đất tạo thành châu Mỹ.
**Công ước về Bộ lạc và Dân tộc Bản địa** là một công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), ra đời năm 1989, còn được biết đến như **[http://www.ilo.org/indigenous/Conventions/no169/lang--en/index.htm Công ước ILO
**Bản địa hóa** là hành vi làm một thứ nào đó có tính bản địa nhiều hơn; điều chỉnh một số dịch vụ, ý tưởng, v.v. sao cho phù hợp với văn hóa bản địa,
Thuật ngữ **Người bản địa kỹ thuật số** được đề cập lần đầu tiên trong bài nghiên cứu của Marc Prensky với tựa đề "Digital Natives, Digital Immigrants" (Người bản địa kỹ thuật số và
**Dân tộc thiểu số châu Úc** hay _người bản địa Úc_ được xác định một cách hợp pháp là những thành viên "của các chủng tộc thổ dân của nước Úc" tại lục địa Australia
**N****gười Polynesia** bao gồm nhiều dân tộc khác nhau, nói chung các ngôn ngữ Polynesia, một chi nhánh của ngôn ngữ Châu Đại Dương, và họ cư ngụ ở Polynesia. Người bản địa Polynesia ở
**Người Canada bản địa** hay còn gọi là **Thổ dân Canada**, là những người dân bản địa trong ranh giới của Canada ngày nay. Chúng bao gồm các quốc gia đầu tiên Inuit, Inuit và
**Người Nanai** (tên tự gọi нани/Nani nghĩa là người bản địa; tên tự gọi **Hách Triết** nghĩa là người phương Đông; tiếng Nga: нанайцы, "nanaitsy"; tiếng Trung: 赫哲族, "Hèzhézú"; Hán-Việt: Hách Triết tộc, trước đây
**Người Koryak** (hay Koriak) là một tộc người bản địa của vùng Viễn Đông Nga, sinh sống ở phía bắc bán đảo Kamchatka thuộc Kamchatka Krai và vùng ven biển Bering. Các biên giới văn
nhỏ|phải|Một gia đình người Nenets **Người Nenets** (tiếng Nenets: _ненэй ненэче_, _nenəj nenəče_, tiếng Nga: _ненцы_, _nentsy_) hay còn gọi là **người Samoyed** là một nhóm người bản địa sống ở vùng cực bắc của
**Người Ainu** (アイヌ), còn được gọi là **người Ezo**, **người Ái Nỗ** (tiếng Hán: 愛努人), là một tộc người thiểu số ở Nhật Bản, người bản xứ ở khu vực Hokkaidō, quần đảo Kuril và
**Người Sami** (cũng gọi là **người Sámi**, **người Saami**, từng được gọi là **người Lapp** hay người **Lapland**) là một dân tộc Finn-Ugria cư ngụ tại vùng Bắc Cực thuộc Sápmi, ngày nay bao gồm
phải|Một chiến binh Carib (tranh của [[George S. Stuart)]] **Người Caribe** hay **người Carib**, **Kalinago** là người dân bản địa được biết đến sau khi mà vùng Caribe đã được đặt tên, đó là một
**Người Mashco-Piro** hay còn gọi là **bộ lạc Mascho Piro**, cũng còn được biết đến với tên gọi là **người Cujareño** là một bộ lạc thuộc các nhóm người bản địa Nam Mỹ và sinh
**Danh sách nghệ sĩ âm nhạc người Bỉ bán đĩa chạy nhất** không thể được liệt kê một cách chính thức, do không có bất kì một tổ chức nào ghi lại doanh số thu
**Người Mã Lai tại Singapore** hay **Người Mã Lai Singapore** (; Jawi: ), được định nghĩa bởi Singapore và những người trí thức trong nước sử dụng khái niệm rộng hơn về Malay, bao gồm
**Người Tapajós**, còn được gọi là **Santarém**, là một chủng tộc bản địa tại Brazil, hiện đã bị tuyệt chủng, họ đã từng tồn tại tới khoảng thế kỷ 17 ở xung quanh khu vực
[[DJ Q-bert đang điều khiển một chiếc máy quay đĩa bằng tay tại một cuộc thi xoay bàn đĩa (hòa âm) ở Pháp năm 2006.]] nhỏ|Ảnh chụp nhà vô địch thế giới về xoay bàn
**Người Kalash** (tiếng Kalash: _Kaĺaśa_, Nuristan: _Kasivo_) là một dân tộc Ấn-Arya cư ngụ tại huyện Chitral của tỉnh Khyber Pakhtunkhwa tại Pakistan. Họ nói tiếng Kalash, một ngôn ngữ Dard trong nhánh Ấn-Arya. Họ
nhỏ|phải|Hai phụ nữ người Khanty trong một lễ hội **Người Khanty** (trước đây trong các văn bản cũ còn gọi là **người Ostyaks**) là một nhóm người bản địa Ugria sống ở vùng Khanty–Mansi Autonomous
phải|Tộc kỳ Imazighen, biểu tượng của người Berber
**Akenyal Amaziɣ**
ⴰⴾⴻⵏⵢⴰⵍ ⴰⵎⴰⵣⵉ **_Berber_** là người bản địa Bắc Phi sống ở phía tây thung lũng sông Nile. Họ sống phân bố từ Đại Tây Dương với ốc
**Người Senoi** (cũng được phát âm là **Sengoi** hay **Sng'oi**) là một nhóm người Malaysia được xếp vào nhóm Orang Asli, những người bản địa của bán đảo Mã Lai. Người Senoi là nhóm có
Một **người bán kim chỉ** là một người bán dụng cụ nhỏ cho may, chẳng hạn như các nút, ruy băng và khóa kéo (trong Vương quốc Anh ), hoặc người lãnh thầu may quần
**Sự kiện Mẫu Đơn Xã** () là một sự kiện quân sự và ngoại giao xảy ra ở Đài Loan vào năm 1874. Nhật Bản đã lấy cớ rằng thủy thủ đoàn trên thuyền vương
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
nhỏ|phải|Một vị thầy pháp ở Nam Mỹ nhỏ|phải|Một vị thầy pháp da đỏ đang chuẩn bị nghi lễ **Tôn giáo của người Mỹ bản địa** (_Native American religions_) hay **tôn giáo của thổ dân da
nhỏ|phải|Tôn giáo bản địa châu Phi Voodoo nhỏ|phải|Tín ngưỡng thời nữ chúa Maria Lionza của người bản địa Venezuela đã được hòa trộn với ảnh hưởng của người phương Tây **Tôn giáo bản địa** (_Indigenous
nhỏ| Một vũ hội của người Digan **Người Digan** hoặc **người Rom** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Ấn-Arya, sống thành nhiều cộng đồng ở tại các quốc gia trên khắp thế giới.
**Người Khmer tại Việt Nam** là bộ phận dân tộc Khmer ở Việt Nam, người Khmer là dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Người Khmer được công nhận
nhỏ|262x262px|Người Tạng **Người Tạng** hay **người Tây Tạng** (; ; Hán Việt: Tạng tộc) là một dân tộc bản địa tại Tây Tạng, vùng đất mà ngày nay hầu hết thuộc chủ quyền của Cộng
**Người Nam Đảo** hay **người Austronesia** (tiếng Anh: _Austronesia_) là tên chỉ nhiều nhóm sắc tộc ở Đông Nam Á, Châu Đại Dương và Đông Phi nói các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo.
**Orok** (_Ороки_ trong tiếng Nga; tên tự gọi: _ульта_, ulta, ulcha) hay **Ngạc La Khắc** (鄂羅克) là một dân tộc sinh sống chủ ở tỉnh Sakhalin tại Nga. Tiếng Orok thuộc nhóm Miền Nam của
**Rapa Nui** là dân tộc thiểu số bản địa Polynesia trên Đảo Phục Sinh ở Thái Bình Dương. Người dân Rapa Nui hiện chiếm 60% dân số của đảo Phục Sinh, còn một phần lớn
**Người Dayak** hoặc **Dyak** hoặc **Dayuh** là những dân tộc bản địa của Borneo. Đây là nhóm dân tộc với hơn 200 tiểu nhóm dân tộc sống ven sông và đồi, chủ yếu ở nội
nhỏ|[[Người Onge|Onge, Quần đảo Andaman, Ấn Độ.]] **Người Negrito** là những nhóm dân tộc sinh sống ở các vùng biệt lập ở Đông Nam Á. Quần thể hiện tại của họ bao gồm các dân
nhỏ|phải|Ký họa về một phụ nữ dân tộc Arawak ngực trần đóng [[khố]] **Người Arawak** là một nhóm các bộ tộc bản địa người da đỏ sinh sống ở Nam Mỹ và Caribê, thuật ngữ
nhỏ|phải|Chuột Cactus (_[[Peromyscus eremicus_) là một loài bản địa của đảo Cedros ở Tây Ban Nha]] Trong địa lý sinh học, **loài bản địa** hay **giống địa phương** là một loài có nguồn gốc địa
**Người Bora** là một bộ tộc da đỏ bản địa ở Nam Mỹ, sinh sống tại Peru, Colombia và sông Amazon ở Brasil, tọa lạc tại giữa vùng Putumayo và sông Napo. ## Lịch sử
**Người Chukchi** hay **Chukchee** (tiếng Nga: чукчи _chukchi_, số ít чукча _chukcha_), là dân tộc bản địa sinh sống tại bán đảo Chukchi và ven bờ biển Chukchi, biển Bering thuộc khu vực của Bắc
**Người da đen** là một phân loại màu da dựa trên những người cụ thể với màu da có màu nâu nhạt cho tới màu nâu sẫm. Không phải tất cả những người da đen
**Người Tatar Krym** hay **người Krym** (tiếng Tatar Krym: , _chuyển ngữ: _, , , ) là một dân tộc Turk hình thành trên bán đảo Krym trong khoảng thời gian thế kỷ XIII-XVII, với
**Người Yakut** hay **người Sakha** (tiếng Yakut: саха, _sakha_, số nhiều: сахалар, _sakhalar_), là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú chủ yếu ở vùng Yakutia (hay Cộng hòa Sakha) thuộc Liên
**Người Buryat** (tiếng Buryat: Буряад, _Buryaad_) hay **Người Bố Lí Á Đặc** (布里亞特), có dân số khoảng 700.000 người, là nhóm dân tộc bản địa lớn nhất tại vùng Siberia. Vùng cư trú truyền thống
**Người bán sỉ có kệ trưng bày ở điểm bán lẻ** (còn được gọi là thương gia có kệ trưng bày ở điểm bán lẻ) là một công ty hoặc thương nhân có thỏa thuận