✨Nghiên cứu môi trường

Nghiên cứu môi trường

Nghiên cứu môi trường (Environmental studies) là một lĩnh vực học thuật đa ngành, nghiên cứu một cách có hệ thống sự tương tác của con người với môi trường. Nghiên cứu Môi trường liên hệ các nguyên lý từ khoa học vật lý, thương mại/kinh tế và khoa học xã hội để giải quyết các vấn đề môi trường đương đại phức tạp. Đây là lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn bao gồm môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo và mối quan hệ giữa chúng. Lĩnh vực này bao gồm nghiên cứu về các nguyên tắc cơ bản của sinh thái học và khoa học môi trường, cũng như các môn học liên quan như đạo đức, địa lý, nhân chủng học, chính sách, chính trị, quy hoạch đô thị, luật pháp, kinh tế, triết học, xã hội học và công bằng xã hội, quy hoạch, kiểm soát ô nhiễm và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Có nhiều chương trình cấp bằng Nghiên cứu Môi trường bao gồm bằng Thạc sĩ và Cử nhân. Các chương trình cấp bằng Nghiên cứu Môi trường cung cấp một loạt các kỹ năng và công cụ phân tích cần thiết để đối mặt với các vấn đề môi trường mà thế giới đang phải đương đầu. Sinh viên ngành Nghiên cứu Môi trường được trang bị các công cụ trí tuệ và phương pháp để hiểu và giải quyết các vấn đề cốt yếu của môi trường và ảnh hưởng của những cá thể, xã hội và hành tinh.

Lịch sử

Đại học Lâm nghiệp bang New York tại Đại học Syracuse đã thêm bằng Cử nhân Khoa học tự nhiên về Nghiên cứu Môi trường vào những năm 1950, lần trao bằng đầu tiên vào năm 1956. Đại học Middlebury thành lập chuyên ngành này vào năm 1965.

Hiệp hội Nghiên cứu Môi trường Canada (ESAC) được thành lập năm 1993 "để tiếp tục nghiên cứu và giảng dạy các hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến nghiên cứu môi trường ở Canada". Tạp chí của ESAC, A\J: Alternatives Journal được xuất bản lần đầu bởi Robert A. Paehlke vào ngày 4 tháng 7 năm 1971.

Năm 2008, Hiệp hội Nghiên cứu Khoa học và Môi trường (AESS) được thành lập với vai trò như hiệp hội chuyên nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực nghiên cứu liên ngành về môi trường tại Hoa Kỳ. Năm 2010, Hội đồng Khoa học và Môi trường Quốc gia (NCSE) đã đồng ý thông tin và hỗ trợ Hiệp hội. Vào tháng 3 năm 2011, tạp chí học thuật của Hiệp hội, Tạp chí Khoa học và Khoa học Môi trường (JESS), đã bắt đầu xuất bản.

Tại Hoa Kỳ, nhiều học sinh trung học có thể lấy Khoa học Môi trường làm khóa học cấp đại học. Hơn 500 trường cao đẳng và đại học ở Hoa Kỳ có chương trình đào tạo và cấp bằng chuyên ngành Nghiên cứu Môi trường.

Giáo dục

Trên thế giới, chương trình về Nghiên cứu Môi trường có thể được cung cấp bởi các trường cao đẳng nghệ thuật tự do, khoa học đời sống, khoa học xã hội hoặc nông nghiệp. Sinh viên ngành Nghiên cứu Môi trường sử dụng tất cả kiến thức học được từ các ngành khoa học, khoa học xã hội và nhân văn để hiểu rõ hơn những vấn đề môi trường và đưa ra những giải pháp cho những vấn đề môi trường. Sinh viên sẽ nhìn vào cách nhân loại tương tác với thế giới tự nhiên và đưa ra ý tưởng để ngăn chặn sự hủy hoại của tự nhiên.

Các trường đại học hàng đầu thế giới về ngành Nghiên cứu Môi trường

Kỹ năng có được từ ngành Nghiên cứu Môi trường

Thông qua các khóa học liên ngành, liên kết các kỹ năng khoa học xã hội mạnh mẽ với đào tạo kỹ thuật, sinh viên được đào tạo để phân tích các vấn đề đa diện với một loạt các công cụ và kỹ năng phân tích. Những kỹ năng này bao gồm:

  • Một cách tiếp cận toàn cầu *Tư duy không gian
  • Một quan điểm liên ngành
  • Hiểu về sự phức tạp của sự tương tác giữa con người và môi trường
  • Phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội, phân tích chính sách và kỹ năng kỹ thuật
  • Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản, lời nói và hình ảnh *Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và phần mềm lập bản đồ

Lựa chọn nghề nghiệp với Nghiên cứu Môi trường

Có rất nhiều lựa chọn nghề nghiệp trong lĩnh vực Nghiên cứu Môi trường. Một số lựa chọn sau có thể yêu cầu đào tạo bổ sung hoặc chương trình sau đại học. Dưới đây là danh sách gợi ý lựa chọn nghề nghiệp nhưng thực tế sẽ còn nhiều sự lựa chọn hơn đối với ngành này.

  • Nhà hoạt động
  • Kỹ thuật viên nông nghiệp
  • Nhân viên dịch vụ động vật
  • Nhà thực vật học
  • Nhà phát triển cộng đồng
  • Nhà bảo tồn sinh học
  • Nhà sinh thái học *Luật sư môi trường
  • Nhà khoa học thực phẩm
  • Nhà địa chất
  • Chuyên gia về GIS
  • Quản lý nhà kính
  • Quản lý chất thải nguy hại
  • Người tổ chức sức khỏe
  • Nhà phát triển quốc tế
  • Nhà báo *Quản lý đất đai
  • Người vận động hành lang *Phóng viên truyền thông
  • Tư vấn khai thác
  • Quản trị viên phi lợi nhuận
  • Nhà hải dương học *Kiểm lâm viên
  • Cố vấn chính trị *Giáo sư
  • Nhà nghiên cứu
  • Nhà khoa học đất
  • Giám đốc phát triển bền vững Giáo viên Quy hoạch đô thị
  • Thanh tra chất lượng
  • Nhà bảo tồn động vật hoang dã

Đào tạo chuyên ngành Nghiên cứu môi trường tai Việt Nam

Các đại học ở Việt Nam hiện nay chỉ đào tạo ngành Khoa học môi trường (Environmental Science). Trong khi ngành Nghiên cứu môi trường (Environmental studies) cung cấp nhiều kiến thức liên ngành từ khối Khoa học xã hội ví dụ như nhân chủng học, xã hội học, kinh tế, chính sách v.v., thì chương trình của ngành Khoa học môi trường tập trung nhiều hơn vào kiến thức Lý-Hóa-Sinh và Kỹ thuật môi trường. Danh sách sau đây liệt kê các trường đại học Việt Nam có chương trình đào tạo Khoa học môi trường:

Đối với Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. HCM chưa có chương trình đào tạo đối với ngành Khoa học môi trường (Environmental Science). Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội chỉ đào tạo ngành Khoa học môi trường ở hệ sau đại học (Thạc sĩ và Tiến sĩ). Cả hai trường này đều trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nghiên cứu môi trường** (Environmental studies) là một lĩnh vực học thuật đa ngành, nghiên cứu một cách có hệ thống sự tương tác của con người với môi trường. Nghiên cứu Môi trường liên
**Môi trường lý sinh** là môi trường sinh học và phi sinh học bao quanh một quần thể hoặc một sinh vật cụ thể, bao gồm nhiều yếu tố có tác động đến sự tồn
**Nghiên cứu tiếp thị** tiêu dùng là một phân ngành của xã hội học ứng dụng, tập trung vào việc thấu hiểu hành vi, ý thích và sở thích của người tiêu dùng trong một
**Khoa học môi trường** là một lĩnh vực hàn lâm liên ngành kết hợp vật lý, sinh học và Khoa học thông tin (bao gồm sinh thái học, sinh học, vật lý học, hóa học,
**Tâm lý học môi trường** là một lĩnh vực liên ngành tập trung vào sự tương tác giữa các cá nhân và môi trường xung quanh. Nó xem xét cách mà môi trường tự nhiên
**Kinh tế học môi trường** là một chuyên ngành của kinh tế học ứng dụng đề cập đến những vấn đề môi trường (thường còn được sử dụng bởi các thuật ngữ khác). Khi sử
Giáo trìnhPHÓNG XẠ MÔI TRƯỜNGlà sản phẩm của đề tài Hợp tác Quốc tế Việt Nam - Ba Lan và là xuất bản phẩm cấp nhà xuất bản đầu tiên ở Việt Nam có nội
**Bộ Nông nghiệp, Nước và Môi trường** (tiếng Anh: **_Department of Agriculture, Water and the Environment_**, viết tắt là **DAWE**) là một bộ trong Chính phủ Úc, bắt đầu hoạt động vào ngày 1 tháng
**Ủy ban Khoa học về Vấn đề Môi trường**, viết tắt theo tiếng Anh là **SCOPE** (Scientific Committee on Problems of the Environment) là một _tổ chức phi chính phủ quốc tế_ dạng liên ngành
**** là cơ quan cấp Bộ thuộc Nội các của Chính phủ Nhật Bản chịu trách nhiệm bảo tồn về môi trường, kiểm soát ô nhiễm và bảo tồn thiên nhiên. Bộ được thành lập
nhỏ|phải|Một khu rừng nhỏ|phải|Khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ môi trường ở Tây Ninh **Bảo vệ môi trường** là việc bảo vệ môi trường tự nhiên của các cá nhân, tổ chức và chính phủ.
thumb|Bức phù điêu "Nghiên cứu cầm ngọn đuốc tri thức" (1896) của Olin Levi Warner, ở Tòa nhà Thomas Jefferson, [[Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ.]] **Nghiên cứu** là "_hoạt động sáng tạo được thực
**Nghiên cứu định tính** là một phương pháp điều tra được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, không chỉ trong các ngành khoa học truyền thống mà còn trong nghiên cứu
**Đại học Khoa học Môi trường và Đời sống Wrocław** (tên cũ: Trường Đại học Nông nghiệp _,_ Đại học Nông nghiệp Wrocław _)_ - một tổ chức giáo dục đại học công lập được
Trong khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, **nghiên cứu định lượng** (_quantitative research_) là điều tra thực nghiệm có hệ thống về các hiện tượng quan sát được qua số liệu thống
**Viện Nghiên cứu cao cấp về Toán** (tiếng Anh: _Vietnam Institute for Advanced Studies in Mathematics_ hay VIASM) là một tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù hoạt động trong lĩnh
**Trung tâm Nghiên cứu Khoa học Quốc gia Pháp** (_tiếng Pháp_: **Centre National de la Recherche Scientifique**), gọi tắt là **CNRS** là cơ quan nghiên cứu thuộc chính phủ lớn nhất tại Pháp và là
**Nghiên cứu thị trường trực tuyến** bao gồm tất cả các hoạt động nghiên cứu thị trường được tiến hành trên mạng Internet, với loại hình nghiên cứu tiêu biểu là thông qua khảo sát
**Thống kê môi trường** là việc áp dụng phương pháp thống kê vào khoa học môi trường. Nó bao gồm các quy trình xử lý các câu hỏi liên quan đến môi trường tự nhiên
**Danh sách các vụ vi phạm về môi trường Việt Nam 2016** ghi lại những vụ vi phạm về môi trường ở Việt Nam được báo chí đưa tin trong năm 2016. Dẫn chứng từ
**Nhóm Nghiên cứu Độc lập Hiện tượng Dị thường Không xác định của NASA** (**UAPIST**) là một nhóm gồm mười sáu chuyên gia được Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Quốc gia Hoa Kỳ
**Viện Nghiên cứu Phát triển** (Institutes of Development Studies – IDS) viết tắt: **IDS** là một viện nghiên cứu chính sách tư nhân độc lập đầu tiên thành hình ở Việt Nam, trong thời gian
Sự gián đoạn trên toàn thế giới do Đại dịch COVID-19 tạo ra đã mang lại nhiều tác động tích cực đến môi trường và khí hậu. Việc giảm hoạt động của con người hiện
Nhận dạng vật thể bay không xác định là một nhiệm vụ khó khăn do chất lượng kém mức thông thường của các bằng chứng được cung cấp bởi những người báo cáo nhìn thấy
**Các giai đoạn nghiên cứu lâm sàng** là các giai đoạn trong đó các nhà khoa học tiến hành các thí nghiệm can thiệp sức khỏe để có đủ bằng chứng cho một quy trình
thumbtime=6|nhỏ|_Original Films Of Frank B. Gilbreth (Part I)_ **Nghiên cứu thời gian và chuyển động** (hay **nghiên cứu chuyển động** **thời gian**) là một kỹ thuật hiệu quả kinh doanh kết hợp công việc Nghiên
Đại học nghiên cứu tổng hợp kỹ thuật quốc gia Irkutsk, (Tiếng nga: Иркутский национальный исследовательский технический университет, viết tắt tiếng Nga: ИpНИТУ, viết tắt tiếng Anh: IrNITU) - một trong những trường đại học
thumb|Sinh viên gốc Á giơ cao biểu ngữ đoàn kết và ủng hộ [[Mặt trận Giải phóng Thế giới Thứ ba vào năm 2016 với tên của các sinh viên tuyệt thực để bảo vệ
Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh sinh vật , ảnh hưởng tới các loài sinh vật và tác động đến các hoạt động sống
**Giám sát môi trường** mô tả các quá trình và các hoạt động cần được thực hiện để giám sát chất lượng môi trường. Giám sát môi trường là một bước chuẩn bị để đánh
thumb|Cháy rừng ở tỉnh [[Mae Hong Son (tỉnh)|Mae Hong Son, tháng 3 năm 2010]] Tăng trưởng kinh tế đầy kịch tính của **Thái Lan** đã gây ra nhiều **vấn đề môi trường**. Đất nước này
nhỏ|phải|Một tài liệu về phân tích thị trường **Phân tích thị trường** (_Market analysis_) là một quá trình nghiên cứu và đánh giá sâu rộng về một thị trường, nghiên cứu sức hấp dẫn và
alt=White bags filled with contaminated stones line the shore near an industrial oil spill in Raahe, Finland|thumb|Những chiếc túi màu trắng chứa đầy đá bị ô nhiễm xếp dọc bờ biển gần một vụ tràn
**Đài thiên văn phía Nam của Châu Âu** (tiếng Anh: _European Southern Observatory_ (ESO), tiếng Pháp: _Observatoire européen austral_), tên chính thức là **Tổ chức Nghiên cứu thiên văn châu Âu tại Nam Bán cầu**
**Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lược** được thành lập năm 1978, là Viện cấp Quốc gia, trực thuộc Ban Chính sách, chiến lược Trung ương, có chức năng nghiên cứu, tham mưu, phối
thumb|upright=2|Hình minh họa về thiết bị [[viễn thám được triển khai hoặc giao tiếp với tàu nghiên cứu hải dương học.]] **Tàu nghiên cứu** (viết tắt **RV** hoặc **R/V**) là loại tàu thủy được thiết
nhỏ|Một cơ sở đào bitcoin ở [[Québec, Canada]] Sự tăng mạnh về cường độ đào và số giao dịch bitcoin đã gây tác động nghiêm trọng đối với môi trường. Đào bitcoin (_bitcoin mining_, hay
nhỏ|250x250px| Mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp theo các loại năng lượng phổ biến. nhỏ|250x250px| Tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người trên một quốc gia (2001). Màu đỏ cho thấy sự gia
nhỏ|350x350px| **Tác** **động môi trường của việc đánh bắt** bao gồm các vấn nạn như số lượng cá hiện tại, đánh bắt quá mức, nghề cá và quản lý ngành thủy sản; cũng như tác
**Hệ thống môi trường con người kết hợp** (còn được gọi là **hệ thống con người và tự nhiên kết hợp**, hoặc **CHANS**) đặc trưng cho sự tương tác hai chiều động giữa hệ thống
**Nghiên cứu lâm sàng** là một nhánh của khoa học chăm sóc sức khỏe xác định sự an toàn và hiệu quả của thuốc, thiết bị, sản phẩm chẩn đoán và chế độ điều trị
**Môi trường tự nhiên** bao gồm tất cả các sinh vật sống và không sống có trong tự nhiên, có nghĩa là không phải là nhân tạo. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho
**Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh University of Natural Resources and Environment_) là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam. Trường
**Đề tài nghiên cứu khoa học** là một hoặc nhiều vấn đề khoa học chứa đựng những điều chưa biết hoặc chưa rõ nhưng đã xuất hiện tiền đề và có khả năng biết được
**Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường** (tiếng Anh: _Institute for Social, Economic and Environmental Research_ - **iSEE**) là một tổ chức thành lập năm 2007, có nội dung hoạt động là
thế=|nhỏ| Quần đảo Andaman và Nicobar ở Ấn Độ Dương **Môi trường của Ấn Độ** bao gồm một số khu sinh thái đa dạng sinh học bậc nhất thế giới. Trap Deccan, Đồng bằng sông
**Viện Nghiên cứu Cao cấp Princeton** (tiếng Anh: _Institute for Advanced Study_, viết tắt là **IAS**) là một trung tâm nghiên cứu lý thuyết cao cấp có trụ sở tại Princeton, New Jersey, Hoa Kỳ.
nhỏ|Viện Nghiên cứu Cơ khí **Viện Nghiên cứu Cơ khí** trực thuộc Bộ Công Thương có địa chỉ tại số 4 Phạm Văn Đồng, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội là cơ quan nghiên cứu
**Quy hoạch môi trường** là quá trình tạo cơ sở cho việc ra quyết định để thực hiện phát triển đất đai cùng với việc xem xét các yếu tố quản trị về môi trường,
nhỏ|Nghiên cứu phát triển **Nghiên cứu phát triển** (tiếng Anh: **Development studies**) là một nhánh liên ngành của khoa học xã hội. Nghiên cứu phát triển được cung cấp như một bằng thạc sĩ chuyên