Nawab (tiếng Ả Rập: ناواب; tiếng Bengali: নবাব / নওয়াব; tiếng Hindi: नवाब; tiếng Punjabi (Gurmukhi): ਨਵਾਬ; tiếng Ba Tư, tiếng Punjabi (Shahmukhi), tiếng Sindhi, tiếng Urdu: نواب), cũng được đánh vần là Nawaab, Navaab, Navab, Nowab, Nabob, Nawaabshah, Nawabshah hoặc Nobab, là một tước hiệu Hoàng gia trên tiểu lục địa Ấn Độ dành cho các nhà cai trị có chủ quyền, tước hiệu này ở phương Tây tương đương với Vua. Mối quan hệ của Nawab với Hoàng đế Ấn Độ cũng giống như mối quan hệ của các vị Vua Sachsen với Hoàng đế Đức. Trong thời gian trước đó, tước hiệu đã được phê chuẩn và ban tặng bởi đương kim Hoàng đế Mogul dành cho những người cai trị Hồi giáo bán tự trị của các lãnh thổ hoặc các phiên quốc ở tiểu lục địa Ấn Độ trung thành với Đế chế Mogul, điển hình như các Nawab của Bengal. Trong thế giới Hồi giáo ở Nam Á, Nawab tương đương với tước hiệu Maharaja.
"Nawab" thường dùng để chỉ nam giới và có nghĩa đen là Phó vương; tương đương với nữ là "Begum" hoặc "Nawab Begum". Nhiệm vụ chính của Nawab là duy trì chủ quyền của hoàng đế Mogul cùng với việc quản lý một tỉnh nhất định.
Dưới thời Ấn Độ thuộc Anh, Nawab là tước vị của các nhà cai trị cha truyền con nối ở một số Phiên vương quốc, điển hình như là Nawab của Nhà nước Bhopal. Trong thời kỳ Raj thuộc Anh, một số tù trưởng hay Sardar của các bộ lạc lớn và quan trọng cũng được ban tặng tước hiệu này.
Thuật ngữ "Zamindari" ban đầu được sử dụng cho subahdar (tỉnh trưởng) hoặc phó vương của một subah (tỉnh) hoặc các vùng của Đế chế Mogul.
Lịch sử
Nawab là một thuật ngữ trong tiếng Hindustan, được sử dụng trong tiếng Urdu, tiếng Hindi, tiếng Bengali và nhiều ngôn ngữ Bắc Ấn khác, chúng được mượn qua tiếng Ba Tư từ kính ngữ ở dạng số nhiều trong tiếng Ả Rập là "naib" hoặc "phó", ở một số khu vực, đặc biệt là trong tiếng Bengali, thuật ngữ này được phát âm là "nobab", biến thể sau này cũng thấy trong tiếng Anh và các ngôn ngữ nước ngoài khác dưới dạng "nabob".
Thuật ngữ "Nawaab" thường được sử dụng để chỉ bất kỳ người cai trị Hồi giáo nào ở Bắc hoặc Nam Ấn Độ trong khi thuật ngữ "Nizam" được ưu tiên sử dụng dành cho một quan chức cấp cao - nghĩa đen là "thống đốc của khu vực". Nizam của Nhà nước Hyderabad có một số nawab dưới quyền của mình, như: Nawabs của Cuddapah, Sira, Rajahmundry, Kurnool, Chicacole... Nazim là tước hiệu cá nhân được trao tặng bởi Hoàng đế Mogul và thuật ngữ này có nghĩa là "sĩ quan cấp cao". Nizam còn được sử dụng để chỉ là một Thẩm phán cấp quận ở nhiều vùng của Ấn Độ ngày nay. Trên thực tế thì tước hiệu Nawab không chỉ được trao tặng cho các nhà cai trị Hồi giáo, mà chúng còn được ban cho các nhà cai trị theo Đạo Hindu, Đạo Sikh và các zamindar. Với sự suy tàn của Đế chế Mogul, tước vị Nawab cùng với quyền lực của nó đã trở thành cha truyền con nối trong các gia đình cai trị ở các tỉnh của tiểu lục địa Ấn Độ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nawab của Bengal** (tiếng Bengal: বাংলার নবাব) là người cai trị cha truyền con nối của Subah Bengal thuộc Đế quốc Mogul (Ấn Độ). Nawab của một phiên vương quốc hoặc tỉnh tự trị có
**Nawab** (tiếng Ả Rập: ناواب; tiếng Bengali: নবাব / নওয়াব; tiếng Hindi: नवाब; tiếng Punjabi (Gurmukhi): ਨਵਾਬ; tiếng Ba Tư, tiếng Punjabi (Shahmukhi), tiếng Sindhi, tiếng Urdu: نواب), cũng được đánh vần là **Nawaab**, **Navaab**,
**Bướm Nawab** (tên khoa học **_Polyura_**) là một phân chi bướm trong họ Nymphalidae. Trước đây, được xếp vào một chi riêng biệt, tuy nhiên, từ năm 2009, chúng được xếp vào đồng nghĩa với
**Danh sách vua Ấn Độ** sau đây là một trong những danh sách người đương nhiệm. Các vị vua và triều đại mang tính thần thoại ban đầu và được dẫn chứng bằng tư liệu
**Warren Hastings** FRS, PC (06/12/1732 - 22/08/1818), là một chính khách người Anh, Thống đốc đầu tiên của Pháo đài William (thuộc địa Bengal), người đứng đầu Hội đồng tối cao Bengal (Supreme Council of
**Nhà nước Bhopal** (phiên âm: [bʱoːpaːl]; tiếng Hindi: भोपाल रियासत; tiếng Anh: Bhopal State) là một nhà nước phiên thuộc trên tiểu lục địa Ấn Độ vào thế kỷ XVIII, từ năm 1818 đến 1947,
**Cung điện Pataudi**, hay **Ibrahim Kothi**, là một cung điện của gia tộc từng cầm quyền Pataudi ở thị trấn Pataudi của quận Gurgaon (nay là quận Gurugram) thuộc bang Haryana, Ấn Độ. Công trình
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
Lịch sử văn minh của Bangladesh bắt đầu từ hơn bốn thiên niên kỷ, từ Thời đại đồ đồng đá. Lịch sử được ghi chép lại ban đầu của đất nước thể hiện sự kế
thumb|Nawab Jassa Singh Ahluwalia **Sultan ul Quam Nawab Jassa Singh Ahluwalia** (1718 – 1783) là một tín đồ theo đạo Sikh, vị lãnh tụ Sikh có uy tín trong thời kì Liên minh những người
**Mir Osman Ali Khan, Asaf Jah VII** GCSI GBE (5 là Nizam (người cai trị) cuối cùng của Phiên quốc Hyderabad, nhà nước lớn nhất của Ấn Độ thuộc Anh. Ông lên ngôi vào ngày
**Ấn Độ thuộc Pháp**, chính thức là **_Établissements français dans l'Inde_** (Khu định cư Pháp tại Ấn Độ), là một thuộc địa của Pháp bao gồm các khu vực địa lý tách biệt trên tiểu
**_Jatropha gossypifolia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đại kích. Loài này được L. mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Hình ảnh Tập tin:J gossypiifolia2 ies.jpg Tập tin:Anomalous_Nawab_(Polyura_agraria)_on_Jatropha_species_in_Hyderabad_W_IMG_7142.jpg
**Ấn Độ thuộc địa** () là phần Tiểu lục địa Ấn Độ bị các cường quốc thực dân châu Âu chiếm đóng trong Kỷ nguyên Khám phá. Kỷ nguyên này đã khiến các quốc gia
**Ghalib** (), tên khai sinh: **Mirza Asadullah Baig Khan** (Urdu: (ngày 27 Tháng 12 năm 1797 - ngày 15 tháng 2 năm 1869), là một nhà thơ người Urdu và Ba Tư trong những năm
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Đế quốc Sikh** (tiếng Ba Tư: سرکارِ خالصه, phiên âm La Tinh: Sarkār-ē-Khālsā; tiếng Punjab: ਸਿੱਖ ਖ਼ਾਲਸਾ ਰਾਜ; tiếng Anh: Sikh Empire) là một nhà nước bắt nguồn từ Tiểu lục địa Ấn Độ, được
thumb|Một bức khắc [[mezzotint của Fort William, Calcutta, thủ phủ Xứ chủ quản Bengal ở Ấn Độ thuộc Anh năm 1735.]] **Các tỉnh Ấn Độ thuộc Anh**, trước đó là các **xứ chủ quản** (presidencies)
**Phục bích** (), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Nhà nước Hyderabad** còn được gọi là **Hyderabad Deccan** (), là một phiên vương quốc nằm ở miền Trung Nam của Ấn Độ với thủ phủ là thành phố Hyderabad. Sau khi Cộng hoà Ấn
Lãnh thổ của Subah Bengal **Subah Bengal** (còn được gọi là **Mughal Bengal**) là phân khu lớn nhất của Đế chế Mughal bao gồm phần lớn khu vực Bengal, tức là bao gồm Bangladesh hiện
thumb|Trạng thái hiện đại của [[Gujarat, được hiển thị trong biên giới hiện đại của Ấn Độ]] thumb|[[Quân hiệu dân sự|Cờ thương mại]] **Junagarh** hay **Junagadh** là một phiên vương quốc ở Gujarat nằm dưới
**Mir Qamar-ud-din Khan Siddiqi Bayafandi** (20/08/1671 - 01/06/1748) còn được gọi là **Chin Qilich Kamaruddin Khan**, **Nizam-ul-Mulk**, **Asaf Jah** và **Nizam I**, là Nizam đầu tiên của Hyderabad. Ông vốn là một vị tướng có
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Mumtaz Mahal** (/**'/; ), tên khai sinh là **Arjumand Banu Begum''' (27 tháng 4 năm 1593 - 17 tháng 6 năm 1631) Hoàng hậu của Đế quốc Mogul từ ngày 19 tháng 1 năm 1628
**Tây Bengal** (, , nghĩa là "tây bộ Bengal") là một bang tại khu vực đông bộ của Ấn Độ. Đây là bang đông dân thứ tư toàn quốc, với trên 91 triệu dân theo
**Lucknow** (, ) là thủ phủ của bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Đây là thành phố lớn nhất Uttar Pradesh, là thành phố đông dân thứ 11 của Ấn Độ và đại đô thị đông
**Kolkata** ( ), trước đây, trong các văn cảnh tiếng Anh, **Calcutta**, là thủ phủ của bang Tây Bengal, Ấn Độ. Thành phố tọa lạc ở phía Đông Ấn Độ bên bờ sông Hooghly. Thành
**_Charaxes aristogiton_** là một loài loài bướm loài được tìm thấy ở Ấn Độ thuộc nhóm Rajah và Nawab, đó là nhóm Charaxinae của Họ Bướm giáp. Wing expanse of 94–114 mm. Phạm vi phân bố
Một cảnh [[săn lợn rừng bằng chó săn]] thumb|Quý tộc [[đế quốc Mogul săn linh dương đen Ấn Độ cùng với báo săn châu Á]] **Săn** là hành động giết hay bẫy bất kỳ loài
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
Trong các nền văn hóa, **hình tượng các loài báo** được biết đến qua văn hóa phương Đông, văn hóa phương Tây văn hóa châu Phi, châu Mỹ của người da đỏ. Với sự đa
**Hafizullah Amin** (1 tháng 8 năm 1929 – 27 tháng 12 năm 1979) là một chính trị gia và chính khách người Afghanistan trong Chiến tranh Lạnh. Hafizullah Amin sinh tại Paghman và theo học
**Đại học Osmania** là một trường đại học công lập ở Hyderabad, Ấn Độ, được thành lập vào năm 1918 với sự giúp đỡ của kiến trúc sư trưởng của Mahbub Ali Khan - Nawab
**Lãnh thổ tự trị Ấn Độ**, hay còn được biết đến với tên chính thức là **Liên hiệp Ấn Độ**, là một phần của Khối Thịnh vượng chung Anh tồn tại ngày 15 tháng 8
**Nhà Asaf Jahi** (tiếng Hindi: आसफ़ जाही राजवंश) là một triều đại Hồi giáo cai trị Nhà nước Hyderabad. Gia tộc này đến Bán đảo Ấn Độ vào cuối thế kỷ XVII và trở thành
Dưới đây là danh sách** các triều đại hồi giáo Shi'a** ## Ai Cập và Bắc Châu Phi * Idrisid (780–985) * Nhà Fatimid (909–1171) the Fatimids were Ismaili, Shia. * Banu Kanz (1004–1412) ##
**Malik Mir Sultan Khan** (1905 – 25 tháng 4 năm 1966) là kỳ thủ cờ vua mạnh nhất từ châu Á trong thời kỳ ông sống. Vốn là một người hầu từ Ấn Độ thuộc
thumb|Tuần hành ngày 21 tháng 2 năm 1952 tại [[Dhaka]] **Phong trào ngôn ngữ Bengal** là một phong trào chính trị tại Đông Bengal (nay là Bangladesh) chủ trương công nhận tiếng Bengal là một
**Babri Masjid** (nghĩa là _Thánh đường Hồi giáo Babur_) nằm trên Đồi Ramkot thuộc thành phố Ayodhya, huyện Faizabad của bang Uttar Pradesh, Ấn Độ. Thánh đường bị phá hủy vào năm 1992 khi một
thumb|[[George V của Anh và Mary xứ Teck tại buổi chầu Delhi năm 1911.]] **Delhi Durbar** hoặc **Imperial Durbar**, có nghĩa _"Buổi chầu ở Delhi"_, là một buổi chầu theo cách thức hoàng quyền cực
**Mohammed Abdul Karim** (1863 - tháng 4 năm 1909), còn được gọi là "**The Munshi**", là một người hầu Ấn Độ của Victoria của Anh. Ông hầu hạ Nữ vương trong suốt mười bốn năm
**Mahmud Ghazan** (sinh năm 1271 – mất ngày 11 tháng 5 năm 1304) (, , **Ghazan Khan,** đôi khi được người phương Tây gọi là **Casanus** ) là Hãn thứ 7 của Y Nhi Hãn