✨Naples, Florida

Naples, Florida

Naples là một thành phố ở Quận Collier, Florida, Hoa Kỳ. Tính đến năm 2015, dân số của thành phố vào khoảng 20.600 người. Naples là một thành phố chính của đảo Naples-Marco, Theo thống kê đô thị Florida, có dân số khoảng 322.000 người vào năm 2015. Naples là một trong những thành phố giàu có nhất ở Hoa Kỳ, với thu nhập bình quân đầu người cao thứ sáu trong quốc gia trong năm 2012 và tỷ lệ triệu phú đầu người cao thứ hai ở Hoa Kỳ. Bất động sản là một trong những lĩnh vực đắt đỏ nhất trong cả nước, với những ngôi nhà để bán có giá trị vượt quá 40 triệu USD.

Lịch sử

Thành phố Naples được thành lập vào cuối những năm 1880 bởi cựu Tổng Liên minh miền Nam và Thượng nghị sĩ Kentucky John Stuart Williams cùng đối tác của ông, doanh nhân Louisville Walter N. Haldeman, nhà xuất bản tờ Louisville Courier-Journal. Trong suốt những năm 1870 và thập niên 80, những câu chuyện về tạp chí và báo chí, nói về khí hậu ôn hòa của khu vực, cá và trò chơi hấp dẫn, đã so sánh nó với bán đảo Italia đầy nắng. Cái tên Naples được tạo nên khi các nhà quảng bá mô tả vịnh là "vượt qua vịnh ở Naples, Ý". Sự phát triển lớn của cùng đất này được dự đoán sau khi đường sắt đến Naples vào ngày 7 tháng 1 năm 1927, và Đường mòn Tamiami nối Naples với Miami được hoàn thành vào năm 1928, nhưng dự đoán này đã không đúng cho đến sau cuộc Đại suy thoái và Thế chiến II. Trong chiến tranh, Không quân Hoa Kỳ đã xây dựng một sân bay nhỏ và sử dụng nó cho mục đích đào tạo; nó bây giờ là sân bay thành phố Naples.

Năm 1949, Forrest Walker yêu cầu ông Rust bán cho ông 296 mẫu Anh (120 ha) từ kênh Jamaica đến đại lộ 14 ngày nay. Kênh Jamaica được mở rộng, một con kênh được nạo vét, và  Đại lộ số14 S được tạo ra vào tháng 3 năm 1950; một phân khu mới được đặt tên là "Aqualane Shores" tại bữa tiệc khai mạc cùng năm đó. Các kênh bổ sung cuối cùng được thêm vào phía nam của đại lộ 14 và được đặt tên theo thứ tự bảng chữ cái cho các loài chim nước ở địa phương. Kênh đầu tiên ở phía nam của đại lộ 14 S là kênh Anhinga, sau đó kênh Bittern nằm ở phía nam đại lộ số 15, kênh Crane nằm ở phía nam đại lộ số 16, kênh Duck ở phía nam đại lộ số 17, và kênh Egret nằm ở phía bắc đại lộ số 21 S. Từ các kênh có vịnh nhỏ tên là Flamingo, Gull, Heron, và Ibis, cũng như vịnh Aqua gốc. Những kênh đầu tiên, kênh đào và vịnh nhỏ này được nạo vét và đào lên từ những đầm lầy ngập mặn. Nơi đất đá nông được đào bới, đất được lấp đầy để tạo ra rất nhiều nước có thể điều hướng.

Dân cư

Theo điều tra dân số năm 2010, đã có 19.537 người, 9.710 hộ gia đình và 6.568 gia đình sống trong thành phố. Mật độ dân số là 1.744,3 mỗi dặm vuông (673,2 / km2). Có 16.957 đơn vị nhà ở với mật độ trung bình là 1.410.0 mỗi dặm vuông (544.2 / km2). Tỷ lệ chủng tộc của thành phố là 94,1% người da trắng, 4,5% người da đen, 0,12% người Mỹ bản xứ, 0,33% người châu Á, 0,02% người Thái Bình Dương, 0,30% từ các chủng tộc khác và 1,0% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. Người gốc Tây Ban Nha hoặc La tinh của bất kỳ chủng tộc nào chiếm 4,5% dân số.

Có 9.708 hộ gia đình, trong đó 10,9% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với gia đình, 53,8% là cặp vợ chồng chung sống với nhau, 5,0% là phụ nữ đơn thân và 39,2% không phải là gia đình. Ba mươi bốn phần trăm của tất cả các hộ gia đình được tạo thành từ các cá nhân và 20,1% hộ có người sống một mình 65 tuổi trở lên. Quy mô hộ trung bình là 1,92 và quy mô gia đình trung bình là 2,38.

Trong thành phố, dân số gồm 10,9% dưới 18 tuổi, 2,3% từ 18 đến 24, 14,5% từ 25 đến 44, 30,0% từ 45 đến 64, và 42,3% người từ 65 tuổi trở lên. Độ tuổi trung bình là 61 tuổi. Cứ 100 nữ giới thì có 86,0 nam giới. Cứ 100 nữ giới từ 18 tuổi trở lên thì có 83,9 nam giới. 

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong thành phố là $ 71,553, và thu nhập trung bình cho một gia đình là $ 102,262. Nam giới có thu nhập trung bình là $ 86,092 so với $ 30,948 đối với nữ giới. Thu nhập bình quân đầu người của thành phố là $ 61,141. Khoảng 3,1% gia đình và 5,9% dân số sống dưới mức nghèo khổ, trong đó có 15,1% trong số những người dưới 18 tuổi và 3,3% của những người 65 tuổi trở lên.

Địa lý và khí hậu

Naples nằm ở phía tây nam Florida tại 26.139, −81.795 trên Quốc lộ 41 giữa Miami về phía đông và Fort Myers ở phía bắc. Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, thành phố có tổng diện tích là 16,4 dặm vuông (42,5 km2), trong đó 12,3 dặm vuông (31,9 km2) là đất và 4,1 dặm vuông (10,7 km2), hoặc 25,09%, là nước. Naples có khí hậu nhiệt đới savanna (Köppen Aw), với mùa hè nóng và ẩm ướt, và mùa đông ấm áp, khô. Naples có hơn 2.900 giờ nắng mỗi năm và hơn 300 ngày nắng mỗi năm. Naples thường không có sương giá và mùa sinh trưởng là 365 ngày. phải|nhỏ|300x300px|Lối vào phía trước của hội trường thành phố Naples  

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Naples** là một thành phố ở Quận Collier, Florida, Hoa Kỳ. Tính đến năm 2015, dân số của thành phố vào khoảng 20.600 người. Naples là một thành phố chính của đảo Naples-Marco, Theo thống
**Quận Collier** là một quận thuộc tiểu bang Florida, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở East Naples. Dân số theo điều tra năm 2010 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là 321.520 người.
thumb|Phạm vi phân bố trăn Miến Điện ở Hoa Kỳ năm 2007 Trăn Miến Điện (_Python bivittatus_) là loài bản địa Đông Nam Á. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ 20, chúng đã trở thành
**USS _Basilone_ (DD-824/DDE-824)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**Quốc lộ Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _U.S. Routes_ hay _U.S. Highways_) hay **Hệ thống Quốc lộ số Hoa Kỳ** (_United States Numbered Highways system_) là một hệ thống hợp nhất các xa lộ tại Hoa
**Asmahan Farhat**, hay **Mercedes Kay**, sinh ngày 1 tháng 5 năm 1990 tại Strongsville, Ohio, Hoa Kỳ, là một vận động viên bơi lội người Mỹ. Lớn lên ở Strongsville, Ohio cô bắt đầu tập
**Express Net Airlines** (mã ICAO = **XNA**) là hãng hàng không vận chuyển hàng hóa của Hoa Kỳ, trụ sở ở Naples, Florida. Hãng đảm nhận việc vận chuyển hàng hóa ở Hoa Kỳ, Canada,
**USS _Sturtevant_ (DD-240)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, và đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**Concerto cho vĩ cầm** là một sáng tác của Mieczysław Weinberg viết ở cung Sol thứ, Op . 67 vào năm 1959. Bản concerto cho vĩ cầm này được nghệ sĩ độc tấu Leonid Borisovich
**USS _Boyle_ (DD-600)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**USS _Fitch_ (DD-462/DMS-25)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành
**Haley Bennett** (sinh ngày 7 tháng 1 năm 1988 tại Naples, Florida) là một ca sĩ và diễn viên nữ người Mỹ. Tên khai sinh của Haley Bennett là **Haley Keeling**. Bennett học trung học
**Steven Allan Spielberg** (; sinh ngày 18 tháng 12 năm 1946) là một nam nhà làm phim người Mỹ gốc Do Thái. Ông bắt đầu sự nghiệp của mình trong kỷ nguyên New Hollywood và
Ba con gấu bông|alt=co ba con gau lon be nho **Gấu bông** là một loại đồ chơi nhồi bông mang hình dạng con gấu. Món đồ chơi này được phát triển độc lập bởi nhà
**USS _Maddox_ (DD-731)**, là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**Denny Laine** (tên khai sinh **Brian Frederick Hines**; 29 tháng 10 năm 1944 – 5 tháng 12 năm 2023) là nhạc sĩ, ca sĩ, nhà viết nhạc và nghệ sĩ guitar người Anh. Ông được
**LaDonna Adrian Gaines** (31 tháng 12 năm 194817 tháng 5 năm 2012), được biết đến bởi nghệ danh **Donna Summer**, là nữ ca sĩ, người viết bài hát và họa sĩ người Mỹ. Bà nổi
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**USS _Wallace L. Lind_ (DD-703)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
right|thumb|Bức tranh _Suối nguồn tuổi trẻ_ (1546) của Lucas Cranach der Ältere ([[Lucas Cranach cha)]] **Suối nguồn Tuổi trẻ** (tiếng Anh: _Fountain of Youth_) là một mạch nước mà người ta tin rằng có khả
**USS _Willard Keith_ (DD-775)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**USS _Kretchmer_ (DE-329/DER-329)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Air Berlin PLC & Co. Luftverkehrs KG** (FWB: AB1), được gắn nhãn là **airberlin** hoặc **airberlin.com** là một hãng hàng không của Đức. Vào thời kỳ đỉnh cao, đây là hãng hàng không lớn thứ
**USS _Beale_ (DD-471/DDE-471)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Ault_ (DD-698)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Xa lộ Liên tiểu bang 75** (tiếng Anh: _Interstate 75_ hay viết tắt là **I-75**) là một xa lộ liên tiểu bang then chốt chạy theo hướng bắc-nam trong vùng Ngũ Đại Hồ và Nam
**USS _Wasp_ (CV/CVA/CVS-18)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, và là chiếc tàu chiến thứ chín của Hải
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**USS _Argonaut_ (SS-475)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Brough_ (DE-148)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Danh sách các vùng có khí hậu cận nhiệt đới** này liệt kê cụ thể các địa điểm được coi là thuộc vùng cận nhiệt đới. Cận nhiệt đới là các khu vực địa lý
**USS _Tatum_ (DE-789/APD-81)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu tá Hải quân
**USS _Runels_ (DE-793/APD-85)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**USS _Thomas J. Gary_ (DE-326/DER-326)**, nguyên mang tên **_Gary_** trước ngày 1 tháng 1, 1945, là một tàu hộ tống khu trục lớp _Edsall_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Bão nhiệt đới Brenda** là cơn bão thứ hai được đặt tên trong mùa bão năm 1960 Đại Tây Dương. Nó đã phát triển ở vùng đông bắc vịnh Mexico vào ngày 28 tháng 7
**USS _Jack W. Wilke_ (DE-800)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS _Arkansas_ (BB-33)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc thứ hai trong lớp _Wyoming_ vốn bao gồm hai chiếc. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Zellars_ (DD-777)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Woodson_ (DE-359)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Chester T. O’Brien_ (DE-421)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu
**Carolina Maria Annunziata Bonaparte Murat Macdonald** (tiếng Pháp: _Caroline Marie Annonciade Bonaparte_; 25 tháng 3 năm 1782 – 18 tháng 5 năm 1839), hay được biết đến nhiều hơn với cái tên **Caroline Bonaparte**, là
**USS _William M. Wood_ (DD-715/DDR-715)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Haines_ (DE-792/APD-84)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Đại úy Hải quân
**USS _Stickell_ (DD-888)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**Phượng tím** (danh pháp hai phần: **_Jacaranda mimosifolia_**) là một loài thực vật thuộc họ Chùm ớt (_Bignoniaceae_) bao gồm các loài chùm ớt, núc nác, đào tiên... Là một loài cây gỗ lớn (cao
thumb|Biểu tượng tiêu biểu của Mafia con bạch tuộc: ngay cả khi mất đầu thì các xúc tu của nó vẫn hoạt động bên ngoài . **Mafia** (còn có tên Cosa Nostra) là một tổ