✨Music Bank (chương trình truyền hình)

Music Bank (chương trình truyền hình)

Music Bank (Hangul: 뮤직뱅크, Romaja quốc ngữ: Myujik Baengkeu) là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc được phát sóng trực tiếp lúc 17 giờ (KST) mỗi thứ 6 hàng tuần trên các kênh KBS2 và KBS World, tại hơn 100 quốc gia. Chương trình được ghi hình tại KBS New Wing Open Hall đặt tại thủ đô Seoul. Ngoài các chương trình được truyền hình trực tiếp trong nước, chương trình còn tổ chức các tour lưu diễn khắp thế giới, Music Bank World Tour.

Hong Eun-chae và Lee Chae-min hiện là 2 MC chính của chương trình.

Lịch sử

Trước Music Bank, Top 10 ca khúc (가요톱10) ra mắt vào năm 1981 phát sóng trực tiếp lúc 18 giờ 30 phút ngày thứ Sáu và phát sóng cho đến đầu năm 1998. Đối với những tháng đầu năm 1998, Bravo New Generation là nơi diễn ra chương trình, nhưng do rating thấp, nó đã nhanh chóng được thay thế bằng Music Bank vào ngày 18 tháng 6 năm 1998. Dạng biểu đồ đã được sử dụng từ Top 10 ca khúc từ trước đã bị bỏ vào cuối năm 2001 do gây tranh cãi và đã được thay đổi thành một dạng yêu cầu.

Năm 2005, chương trình chuyển sang khung giờ chiều Chủ nhật lúc 12 giờ 45 phút và được ghi hình và phát sóng. Do tỉ suất người xem thấp, trong tháng 9 năm 2007, chương trình trở về lại với khung thời gian phát sóng ban đầu và trở về phát sóng trực tiếp.

Vào tháng 1 năm 2008, dựa trên các bảng xếp hạng, chương trình được kết hợp vào thêm cái tên K-Chart (là bảng xếp hạng đếm ngược các vị trí). Tháng 6 năm 2008, chương trình tăng thời lượng lên 70 phút, phát sóng từ 18:30 đến 19:40, trở thành chương trình truyền hình âm nhạc có thời lượng dài nhất trên truyền hình lúc bấy giờ. Trong tháng 11 năm 2008, chương trình chuyển sang khung giờ 18 giờ 40 phút, tiếp tục tăng thời lượng 80 phút. Vào tháng 5 năm 2010, chương trình chuyển sang khung giờ 17 giờ 50 phút.

Từ ngày 27 tháng 8 năm 2010, Music Bank bắt đầu phát sóng trực tiếp tới 54 quốc gia khác nhau trên khắp thế giới thông qua KBS World, và bao gồm các tính năng tương tác mới cho khán giả quốc tế thông qua Twitter.

K-Chart

K-Chart là các bảng xếp hạng đếm ngược của Music Bank. Các bảng xếp hạng được tính bằng cách kết hợp Bảng xếp hạng Âm nhạc kỹ thuật số (chiếm 60% kết quả), Lượng album tiêu thụ trong tuần (chiếm 10% kết quả), Số lần phát sóng trên TV / Radio (chiếm 20% kết quả), và số lượt bình chọn của người xem (chiếm 10% kết quả). Sau phần trình diễn mở màn và lời chào của MC, chương trình sẽ giới thiệu 2 bài hát sẽ tranh ngôi nhất tuần và sẽ công bố ca khúc giành ngôi nhất tuần ở phần cuối chương trình. Ca khúc chiến thắng là ca khúc có tổng số điểm cao nhất và chủ nhân của ca khúc đó sẽ nhận được cúp của chương trình.

Tuần cuối cùng của tháng 6 hàng năm, Music Bank sẽ trao giải thưởng Music Bank First Half 1st Place (tạm dịch: Hạng nhất trong nửa năm đầu của Music Bank) cho bài hát được yêu thích nhất trong 6 tháng đầu năm. Trong tuần cuối cùng của tháng 12, Music Bank sẽ tổ chức giải thưởng Music Bank 1st Place (hoặc Music Bank MVP trong năm 2008) nhằm trao cho bài hát được yêu thích nhất năm.

Trước khi của K-Chart được kết hợp, bảng xếp hạng các thể loại đã được sử dụng. Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2007, mỗi tuần sẽ trao giải một thể loại khác nhau (Bảng xếp hạng âm nhạc kĩ thuật số, Bảng xếp hạng Karaoke, Bảng xếp hạng do người xem bình chọn, bảng xếp hạng album bán chạy). Về kỹ thuật, mỗi thể loại sẽ chỉ được trao mỗi tháng một lần. Nó tương tự như K-Chart, ngoại trừ kết quả mỗi tuần chỉ có thể dựa trên một biểu đồ cụ thể, và không phải tất cả các bảng xếp hạng do nhiều bảng xếp hạng kết hợp. Từ tháng 1 năm 2008 - tháng 4 năm 2009, hai biểu đồ đều được sử dụng. Mỗi tuần, các Bảng xếp hạng âm nhạc kĩ thuật số và Bảng xếp hạng Album bán chạy đều được sử dụng, vào cuối tháng đã được kết hợp lại để đưa ra bảng xếp hạng tổng (Bảng xếp hạng album bán chạy (20%) + Bảng xếp hạng âm nhạc kỹ thuật số (50%) + Bảng xếp hạng do người xem bình chọn (30%)). Trong tháng 5 năm 2009, điều này đã bị bỏ cho các bảng xếp hạng kết hợp đặc trưng mỗi tuần. Lưu ý rằng hệ thống xếp hạng của Music Bank khác với các chương trình âm nhạc K-Pop được truyền hình trước đây và hiện tại, trong đó một nghệ sĩ có thể giành được số lần không giới hạn cho cùng một bài hát (các chương trình khác thường loại bỏ nó khỏi bảng xếp hạng sau ba lần thắng.) Trong khi các chương trình âm nhạc khác có tổng điểm cao nhất là 10.000 hoặc 11.000, thì điểm số cao nhất có thể đạt được của Music Bank là 200.000, có nghĩa là hạng mục Biểu đồ nhạc số có 130.000 điểm dưới dạng điểm số đầy đủ, 40.000 cho Phát sóng, 20.000 cho Người xem Lựa chọn và cuối cùng là 10.000 cho Doanh số Album.

Những người chiến thắng

Người giành được hạng 1 MVP.

1998

Tháng Sáu 06.16 – Yoo Seung-jun – "NaNaNa" 06.23 – Yoo Seung-jun – "NaNaNa" *06.30 – Yoo Seung-jun – "The Love That I Waited For"

Tháng Bảy 07.07 – Sechs Kies – "Crying Game" 07.14 – Im Chang-jung – "Dance With The Wolf" 07.21 – Kim Min-jong – "Good Love" 07.28 – Sechs Kies – "Road Fighter"

Tháng Tám 08.04 – Sechs Kies – "Road Fighter" 08.11 – Kim Hyun-jung – "Breakup With Her" 08.18 – Sechs Kies – "Road Fighter" 08.25 – Kim Hyun-jung – "Breakup With Her"

Tháng Chín 09.01 – Kim Hyun-jung – "Lonely Love" 09.08 – Sechs Kies – "Reckless Love" 09.15 – Sechs Kies – "Reckless Love" 09.22 – Fin.K.L – "To My Boyfriend" *09.29 – Fin.K.L – "To My Boyfriend"

Tháng Mười 10.06 – No Show 10.13 – Kim Min-jong – "But You Are My Eternal Love" 10.20 – Sechs Kies – "Reckless Love" 10.27 – No Show

Tháng Mười Một 11.03 – Fin.K.L – "Ruby" 11.10 – Fin.K.L – "Ruby" 11.17 – Jo Sungmo – "To Heaven" 11.24 – Jo Sungmo – "To Heaven"

Tháng Mười Hai 12.01 – H.O.T. – "Hope" 12.08 – S.E.S. – "Dreams Come True" 12.15 – H.O.T. – "Hope" 12.22 – H.O.T. – "Hope"

1999

January 01.12 – S.E.S. – "Dreams Come True" 01.19 – S.E.S. – "Dreams Come True" *01.26 – Sechs Kies – "As I Let You Go"

February 02.02 – Park Ji-yoon – "Precious Love" 02.09 – S.E.S. – "I Love You" *02.23 – Cool – "Misery"

March 03.02 – S.E.S. – "I Love You" 03.09 – Roo'ra – "Good" 03.16 – S.E.S. – "I Love You" 03.23 – Kim Hyun-jung – "Separation Can Come Back" *03.30 – Kim Hyun-jung – "Separation Can Come Back"

April 04.06 – Park Ji-yoon – "Steal Away" 04.13 – Kim Min-jong – "A Secret Garden" 04.20 – Yoo Seung-jun – "Passion" 04.27 – Yoo Seung-jun – "Passion"

May 05.04 – Yoo Seung-jun – "Passion" 05.11 – Yoo Seung-jun – "Passion" 05.18 – Yoo Seung-jun – "Passion" 05.25 – Fin.K.L – "Forever Love"

June 06.01 – Fin.K.L – "Forever Love" 06.08 – Shinhwa – "T.O.P" 06.15 – Kim Hyun-jung – "Silhouette" 06.22 – Shinhwa – "T.O.P" *06.29 – Shinhwa – "T.O.P"

July 07.06 – Yoo Seung-jun – "Sad Silence" 07.13 – Shinhwa – "YO!" 07.20 – Shinhwa – "YO!" 07.27 – Shinhwa – "YO!"

August 08.03 – Baby V.O.X. – "Get Up" 08.10 – Shinhwa – "YO!" 08.24 – Shinhwa – "YO!" 08.31 – Sechs Kies – "COM'BACK"

September 09.07 – Sechs Kies – "COM'BACK" 09.14 – Jo Sung-mo – "For Your Soul" 09.21 – Sechs Kies – "COM'BACK" 09.28 – Sechs Kies – "COM'BACK"

October 10.05 – Baby V.O.X. – "Killer" 10.12 – Y2K – "Deep Sadness" 10.19 – Sechs Kies – "Premonition" 10.26 – Jo Sung-mo – "For Your Soul"

November 11.02 – Jo Sung-mo – "For Your Soul" 11.09 – Sechs Kies – "Premonition" 11.16 – Lee Jung-hyun – "Wa" 11.23 – Lee Jung-hyun – "Wa" *11.30 – Lee Jung-hyun – "Wa"

December 12.07 – Sharp – "Tell Me Tell Me" 12.14 – Yoo Seung-jun – "Vision" *12.21 – Yoo Seung-jun – "Vision"

2000

January 01.04 – Yoo Seung-jun – "Vision" 01.11 – Yoo Seung-jun – "Vision" 01.18 – Yoo Seung-jun – "Vision" 01.25 – Turbo – "Cyber Lover"

February 02.01 – g.o.d – "Love and Memory" 02.08 – SKY – "Forever" 02.15 – SKY – "Forever" 02.22 – SKY – "Forever" *02.29 – SKY – "Forever"

March 03.07 – Jo Sung-mo – "Thorn Tree" 03.14 – g.o.d – "Sorrow" 03.21 – Im Chang-jung – "My Love" 03.28 – Im Chang-jung – "My Love"

April 04.04 – Im Chang-jung – "My Love" 04.11 – g.o.d – "Friday Night" 04.18 – Shin Seung-hun – "The Unwritten Legend" 04.25 – Shin Seung-hun – "The Unwritten Legend"

May 05.02 – Kim Min-jong – "Why" 05.09 – Clon – "First Love" 05.16 – Clon – "First Love" 05.23 – Clon – "First Love" *05.30 – Clon – "First Love"

June 06.06 – Baek Ji-young – "Dash" 06.13 – Baek Ji-young – "Dash" 06.20 – Baby V.O.X. – "Why" 06.27 – J – "Like Yesterday"

July 07.04 – Kim Hyun-jung – "Bruise" 07.11 – Kim Hyun-jung – "Bruise" 07.18 – Country Kko Kko – "Kiss" 07.25 – Country Kko Kko – "Kiss"

August 08.01 – Country Kko Kko – "Kiss" 08.08 – Baek Ji-young – "Sad Salsa" 08.15 – Lee Jung-hyun – "You" 08.22 – Baek Ji-young – "Sad Salsa" *08.29 – Kim Hyun-jung – "Are You For Real"

September 09.05 – Hong Kyung-min – "Broken Friendship" 09.12 – Hong Kyung-min – "Broken Friendship" 09.19 – Park Ji-yoon – "Coming Of Age Ceremony" 09.26 – Jo Sung-mo – "Do You Know"

October 10.03 – Jo Sung-mo – "Do You Know" 10.12 – Jo Sung-mo – "Do You Know" 10.19 – Sharp – "Good For You!!" 10.26 – Sharp – "Good For You!!"

November 11.02 – Fin.K.L – "Now" 11.09 – H.O.T. – "Outside Castle" 11.16 – H.O.T. – "Outside Castle" 11.23 – H.O.T. – "Outside Castle" *11.30 – g.o.d – "Lies"

December 12.07 – g.o.d – "Lies" 12.14 – g.o.d – "Lies" 12.21 – Yoo Seung-jun – "Wish You Could Find" 12.28 – Yoo Seung-jun – "Wish You Could Find"

2001

January 01.04 – Yoo Seung-jun – "Wish You Could Find" 01.11 – Im Chang-jung – "You're Like Me" 01.18 – Im Chang-jung – "You're Like Me" 01.25 – Im Chang-jung – "You're Like Me"

February 02.01 – Kim Jang-hoon – "Monologu" 02.08 – S.E.S. – "Show Me Your Love" 02.15 – S.E.S. – "Show Me Your Love" 02.22 – S.E.S. – "Show Me Your Love"

March 03.01 – Koyote – "Disturbance" 03.08 – Koyote – "Disturbance" 03.15 – Position – "I Love You" 03.22 – Position – "I Love You" *03.29 – Position – "I Love You"

April 04.05 – Sharp – "Sweety" 04.12 – Sharp – "Sweety" 04.19 – Psy – "Bird" 04.26 – Psy – "Bird"

May 05.03 – Psy – "Bird" 05.10 – Hong Kyung-min – "Take It" 05.17 – Hong Kyung-min – "Take It" 05.24 – Hong Kyung-min – "Take It" *05.31 – Fin.K.L – "You'll Never Know"

June 06.07 – Fin.K.L – "You'll Never Know" 06.14 – Sharp – "100 Days Prayer" 06.21 – Sharp – "100 Days Prayer" 06.28 – Sharp – "100 Days Prayer"

July 07.05 – Kim Gun-mo – "I'm Sorry" 07.12 – Kim Gun-mo – "I'm Sorry" 07.19 – Kim Gun-mo – "I'm Sorry" 07.26 – Brown Eyes – "벌써 일년

August *08.02 – Brown Eyes – "벌써 일년

Người giành được hạng 1 mỗi tuần.

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Dẫn chương trình

Thành tích và kỷ lục

Danh sách bài hát của năm

Nghệ sĩ giành chiến thắng nhiều lần nhất

Bài hát giành chiến thắng nhiều lần liên tiếp nhất

Bài hát giành chiến thắng nhiều lần nhất: Bao gồm các chiến thắng tích lũy trong K-chart hàng tuần và các giải thưởng khác (liên tiếp và không liên tiếp)

Điểm số cao nhất (cách tính điểm thứ nhất) (11 tháng 1 năm 2008 – 24 tháng 4 năm 2009)

Điểm số cao nhất (cách tính điểm thứ hai) (1 tháng 5 năm 2009 – 7 tháng 5 năm 2010)

Điểm số cao nhất (cách tính điểm thứ ba) (14 tháng 5 năm 2010 – 4 tháng 11 năm 2011)

Điểm số cao nhất (cách tính điểm thứ tư) (11 tháng 11 năm 2011 – nay)

Điểm sô cao nhất (cách tính điểm thứ năm)

Cách tính điểm:Điểm nhạc số (65%), Điểm doanh số album (5%), Số lần được phát sóng trên các chương trình của KBS (20%), và Bình chọn của khán giả (10%)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Music Bank_** (Hangul: 뮤직뱅크, Romaja quốc ngữ: _Myujik Baengkeu_) là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc được phát sóng trực tiếp lúc 17 giờ (KST) mỗi thứ 6 hàng tuần trên các
**Chương trình âm nhạc Hàn Quốc** được phát sóng hàng tuần, với các nghệ sĩ khác nhau biểu diễn trên các chương trình để quảng bá cho sản phẩm âm nhạc của họ. Các đơn
**_Show! Music Core_** () là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc được thực hiện bởi MBC. Chương trình được phát sóng trực tiếp vào 15:15 (giờ Hàn Quốc) ngày Thứ Bảy hàng
**Lee Ji-eun** (tiếng Hàn: 이지은; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **IU** (tiếng Hàn: 아이유), là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Hàn
**Kang Daniel** (, tên khai sinh **Kang Eui-geon**, sinh ngày 10 tháng 12 năm 1996) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, MC và doanh nhân người Hàn Quốc nổi tiếng vào đầu
**John Felix Anthony Cena** (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1977) là đô vật chuyên nghiệp, rapper, diễn viên và người dẫn chương trình truyền hình người Mỹ. Anh hiện đang ký hợp đồng với
**_Music Bank_ World Tour** là chuyến lưu diễn hòa nhạc trực tiếp vòng quanh thế giới của chương trình âm nhạc Hàn Quốc _Music Bank_ của Korean Broadcasting System. Chuyến lưu diễn tổ chức các
**Jung Yong Hwa** (Hangul: 정용화, , sinh ngày 22 tháng 6 năm 1989) là một nhạc sĩ, ca sĩ, nhà sản xuất và diễn viên nổi tiếng người Hàn Quốc. Tên của anh có thể
**Kim Ji-soo** (; sinh ngày 3 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Jisoo**, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Cô được biết đến là thành
**Lee Soon-kyu** (Hangul: 이순규; Hanja: 李純揆; Hán-Việt: Lý Thuận Khuê, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh **Sunny**, là một nữ ca sĩ kiêm nhân vật truyền hình
**_Hello Baby_** là một trong nhiều chương trình truyền hình thực tế của đài KBS, phát sóng vào Thứ Ba hàng tuần của KBS Joy. Bắt đầu vào năm 2009 và đã trải qua 5
**Cho Kyu-hyun** (Hangul: 조규현, Hanja: 曺圭賢, Hán Việt: Tào Khuê Hiền, sinh ngày 3 tháng 2 năm 1988), thường được biết đến với nghệ danh **Kyuhyun**, là một nam ca sĩ, diễn viên nhạc kịch
**Music On Top** (Tiếng Hàn: 뮤직온탑) là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc phát sóng bởi JTBC. Nó được phát sóng trực tiếp vào Thứ Tư hằng tuần lúc 6:20 tối KST.
**_How I Met Your Mother_** (còn thường được ghi tắt là **_HIMYM_**) (tựa tiếng Việt: _Khi bố gặp mẹ_) là loạt phim hài kịch tình huống truyền hình dài tập của Hoa Kỳ được phát
**Shin Dong-hyun** (; sinh ngày 4 tháng 9 năm 1979), được biết tới với tên gọi **MC Mong nghệ danh Mong** (tiếng Hàn: MC몽), là một ca sĩ hip hop, nghệ sĩ thu âm, nhà
**NCT 127** () là nhóm nhỏ thứ hai được giới thiệu với công chúng của nhóm nhạc nam Hàn Quốc NCT, hoạt động chủ yếu tại Seoul, được thành lập và quản lý bởi công
**Red Velvet** ( , phiên âm: _Reddo Berubetto_) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty SM Entertainment. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 1 tháng
**Kim Jong-woon** (Hangul: 김종운, Hanja: 金鐘雲, Hán-Việt: Kim Chung Vân, sinh ngày 24 tháng 8 năm 1984), được biết đến với nghệ danh **Yesung**, là một nam ca sĩ, diễn viên, phát thanh viên và
**Park Ji-hoon** (Hangul: 박지훈, Hanja: 朴志训, Hán-Việt: Phác Chí Huấn, sinh ngày 29 tháng 5 năm 1999) là một nam ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc trực thuộc Maroo Entertainment, cựu thành viên của
**Jo Kwon** là một ca sĩ Hàn Quốc, MC, diễn viên và là trưởng nhóm 2AM, một phần của nhóm nhạc One day cùng 2PM. Jokwon nổi tiếng với nhiều chương trình gameshow Hàn Quốc.
**BBC** (viết tắt của **British Broadcasting Corporation**, tiếng Việt: Tập đoàn truyền thông Anh Quốc) là tập đoàn phát thanh và truyền hình quốc gia của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. BBC
**Park Bo-gum** (Hangul: 박보검; chữ Hán: 朴寶劍; Hán-Việt: Phác Bảo Kiếm; sinh ngày 16 tháng 6 năm 1993) là một nam diễn viên và ca sĩ người Hàn Quốc. Anh được công nhận với nhiều
**Kim Hyo-jung**, (sinh ngày 11 tháng 12 năm 1990; Hangul: 김효정), thường được biết đến với nghệ danh **Hyorin** hay **Hyolin**, là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc, cựu thành viên của nhóm nhạc
**Onika Tanya Maraj** (sinh ngày 8 tháng 12 năm 1982), thường được biết đến với nghệ danh **Nicki Minaj**, là một nữ rapper, ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, người mẫu người Trinidad và Tobago.
**_Inkigayo_** (; phiên âm _Inkigayo_, Hán-Việt: "Nhân khí ca giao", tên mới _The Music Trend_, tên cũ _Popular Song_) là một chương trình âm nhạc của Hàn Quốc do SBS phát sóng trực tiếp vào
**Lee Gi-kwang** (, Hanja: , Hán Việt: Lý Khởi Quang, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Gikwang**, là một ca sĩ, rapper vũ công và diễn viên
**_Love Yourself: Answer_** (cách điệu là **_LOVE YOURSELF 結 'Answer_**') là album tổng hợp tiếng Hàn thứ ba của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Nó đã bán được 60,000 bản tại Anh, giúp BTS
**Eun Ji-won** (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1978) là một rapper, ca sĩ, người dẫn chương trình, vũ công, nhà soạn nhạc và nhóm trưởng của nhóm nhạc thần tượng thế hệ đầu tiên
**Show Champion** (Hangul: 쇼 챔피언) là chương trình âm nhạc Hàn Quốc được phát sóng trực tiếp vào Thứ Tư hằng tuần lúc 18:00 KST tại AX-Korea ở Gwangjang-dong bởi MBC Music. Chủ trì chương
**Lee Seung-gi** (, sinh ngày 13 tháng 1 năm 1987) là một ca sĩ, diễn viên, dẫn chương trình và ngôi sao giải trí người Hàn Quốc. Được biết đến với cái tên "Hoàng tử
**Song Joong-ki** (Hangul: 송중기; sinh ngày 19 tháng 9 năm 1985) là một nam diễn viên người Hàn Quốc. Anh nổi danh từ bộ phim truyền hình _Sungkyunkwan Scandal_ (2010) và chương trình giải trí
**Shin Dong-hee** (, Thân Đông Hi, sinh ngày 28 tháng 9 năm 1985), thường được biết đến với nghệ danh **Shindong** (, _thần đồng_), là một nam ca sĩ, rapper, diễn viên, MC và DJ
**Bae Soo-ji** (Hangul: 배수지, Hanja: 裵秀智, Romaja: _baesuji_, Hán-Việt: Bùi Tú Trí, sinh ngày 10 tháng 10 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh **Bae Suzy** (đồng âm với tên của cô), hay
**Byun Baek-hyun** (, sinh ngày 6 tháng 5 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh **Baekhyun**, là một nam ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, giọng ca chính của nhóm nhạc nam
**Kim Jong-in** (Hangul: 김종인, sinh ngày 14 tháng 1 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh **Kai**, là một ca sĩ, người mẫu, vũ công kiêm diễn viên Hàn Quốc, thành viên nhóm
**Kim Tae-hyung** (; sinh ngày 30 tháng 12 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **V** (), là một nam ca sĩ và nhạc sĩ người Hàn Quốc. Anh là thành viên của
**Chu Khiết Quỳnh** (, Việt bính: _zau1 git3 king4_, sinh ngày 16 tháng 12 năm 1998), thường được biết đến với nghệ danh **Jieqiong** hay **Kyulkyung** (tại Hàn Quốc), hay nghệ danh cũ **Pinky** là
nhỏ|Park Ji-yeon ngoài đời **Park Ji-yeon** (Hangul: 박지연, Hán-Việt: Phác Trí Nghiên, sinh ngày 7 tháng 6 năm 1993) là nữ ca sĩ, diễn viên, MC và người mẫu người Hàn Quốc, Jiyeon là thành
**Kim Da-som** (Hangul: 김다솜, Hanja: 金多順, Hán-Việt: Kim Đa Thuận; sinh ngày 6 tháng 5 năm 1993) là một nữ ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc trực thuộc công ty giải trí Story
**_Hậu trường giải trí_** (tựa tiếng Anh: _The Producers_; ) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc sản xuất năm 2015 với sự tham gia của Kim Soo-hyun, Cha Tae-hyun, Gong Hyo-jin và IU.
**Shin Ye-eun** (tiếng Hàn: 신예은; sinh ngày 18 tháng 1 năm 1998) là một nữ diễn viên và người dẫn chương trình người Hàn Quốc. Cô nổi tiếng với vai nữ chính của bộ web
**Im So-eun** (Hangul: 임소은, Hanja: 任昭垠, Hán-Việt: Lâm Tố Ân, sinh ngày 7 tháng 10 năm 1996), được biết đến với nghệ danh **NC.A** (), viết tắt của từ **New Creative Artist**, là một nữ
**Park Se-young** (, sinh ngày 30 tháng 7 năm 1988) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô bắt đầu được nhiều người chú ý qua vai phụ trong hai bộ phim truyền hình
**Han Hye-ri** (Hangul: 한혜리, Hanja: 韓惠利, Hán Việt: Hàn Huệ Lợi, sinh ngày 24 tháng 8 năm 1997) là nữ ca sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, cựu thí sinh của chương trình thực tế
**Park So-jin**, (hangul: 박소진; sinh ngày 21 tháng 5 năm 1986) là nữ ca sĩ, nhạc sĩ người Hàn Quốc, trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girl's Day. ## Tiểu sử Sojin sinh
**Apink** (, romaja: eipingkeu, ) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập vào năm 2011 bởi công ty IST Entertainment (trước đây là A Cube Ent., Plan A Ent. và Play M
**2PM** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc ra mắt năm 2008, được thành lập bởi JYP Entertainment. Nhóm bao gồm 6 thành viên: Jun. K (trước đây là Junsu), Nichkhun, Taecyeon, Wooyoung, Junho
**NU'EST** (, ), viết tắt của "**NU** (newly), **E**stablish, **S**tyle, **T**empo" (tạm dịch: _Xây dựng một phong cách âm nhạc mới_) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi Pledis Entertainment vào
**Momoland** (cách điệu thành **MOMOLAND**, Hangul: 모모랜드) là nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được công ty MLD Entertainment (trước đây là Duble Kick Company) thành lập thông qua chương trình truyền hình thực tế _Finding
**Blackpink** (, cách điệu bằng việc viết hoa tất cả các chữ cái hoặc **BLɅϽKPIИK**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do YG Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2016, bao gồm