✨Inkigayo

Inkigayo

Inkigayo (; phiên âm Inkigayo, Hán-Việt: "Nhân khí ca giao", tên mới The Music Trend, tên cũ Popular Song) là một chương trình âm nhạc của Hàn Quốc do SBS phát sóng trực tiếp vào 15:40 (KST) các ngày Chủ nhật. Chương trình có sự tham gia biểu diễn của những nghệ sĩ mới và nổi tiếng nhất Hàn Quốc. Chương trình được phát sóng từ SBS Open Hall tại Deungchon-dong, Gangseo-gu, Seoul.

Lịch sử

Inkigayo được phát sóng lần đầu tiên với tên gọi SBS Popular Song vào năm 1991 dưới dạng một chương trình bảng xếp hạng, nhưng đã bị hủy bỏ vào mùa thu năm 1993. Chương trình sau đó được phục hồi vào năm 1998 vẫn với tên gọi và format cũ. Năm 2003, hệ thống bảng xếp hạng được thay thể bởi Take 7 với 7 nghệ sĩ nổi tiếng nhất trong tuần và người chiến thắng sẽ nhận được giải thưởng Mutizen Song.

Mùa xuân năm 2007, chương trình chuyển sang phát sóng trực tiếp với mục đính tăng lượng người xem, đồng thời đổi tên tiếng Anh của mình thành The Music Trend. Ngày 2 tháng 11 năm 2008, chương trình đổi thời gian phát sóng từ 3:20 đến 4:10 chiều các ngày Chủ nhật cũng nhằm tăng lượng người xem. Mùa xuân năm 2010, chương trình tăng thời lượng lên 70 phút và bắt đầu từ 3:50 chiều các ngày Chủ nhật.

Ngày 10 tháng 7 năm 2012, SBS thông báo rằng hệ thống Take 7 và giải thưởng Mutizen Song sẽ bị hủy bỏ bắt đầu từ ngày 15 tháng 7 năm 2012.

Ngày 3 tháng 3 năm 2013, chương trình công bố sự quay trở lại của hệ thống bảng xếp hạng với Inkigayo Chart bắt đầu từ ngày 17 tháng 3 năm 2013. Bảng xếp hạng mới có sự kết hợp với bảng xếp hạng Gaon của Hiệp hội Ngành công nghiệp Âm nhạc Hàn Quốc.

Bắt đầu từ ngày 9 tháng 8 năm 2020, SBS Inkigayo sẽ liên tục mời các MC đặc biệt bằng cách tung ảnh Special MC Crew của các MC thay thế các MC chính sau khi họ rời đi.

Nội dung

Super Rookie

Hàng tuần, một nghệ sĩ mới sẽ biểu diễn trực tiếp trên sân khấu. Đến cuối tháng, một "Super Rookie" sẽ được bình chọn thông qua trang chủ của The Music Trend. Hoạt động này dừng lại vào cuối năm 2010.

2008 Tháng 4 - Peter (피터) Tháng 5 - Deb (뎁) Tháng 6 - NAVI Tháng 7 - H7 Tháng 8 - TGUS Tháng 9 - 2AM Tháng 10 - Symmetry Tháng 11 - IU *Tháng 12 - XING

2009 Tháng 1 - ZY Tháng 2 - Achtung (악퉁) Tháng 3 - Maydoni (메이다니) Tháng 4 - JUMPER Tháng 5 - AJ Tháng 6 - Answer Tháng 7 - SOOLj (술제이) Tháng 8 - 4Minute Tháng 9 - Supreme Team Tháng 10 - B2Y Tháng 11 - SHU-I Tháng 12 - BEAST

2010 Tháng 1 - Jung Suk (정석) Tháng 2 - Shaun L (션엘) Tháng 3 - MIJI (미지) Tháng 6 - Kim Yeo-hee (김여희) Tháng 7 - Ari (아리) Tháng 8 - Teen Top Tháng 9 - Go Eun (고은) Tháng 10 - Bohemian (보헤미안) Tháng 11 - Bebe Mignon (베베미뇽) Tháng 12 - One Way

Bảng xếp hạng âm nhạc trực tuyến

Có tên cũ là Mobile Ranking, bảng xếp hạng âm nhạc trực tuyến (Digital Music Charts) cho thấy mức độ nổi tiếng của các bài hát thông qua số lượt tải về trên điện thoại cũng như trên các trang web âm nhạc. Hàng tuần, bảng xếp hạng này được công bố bởi một người dẫn chương trình khách mời. Hoạt động này kết thúc vào giữa năm 2009.

Các bài hát chiến dịch

Nhiều nghệ sĩ đã thể hiện những bài hát chiến dịch nhằm tăng nhận thức về một vấn đề nào đó, chẳng hạn như lái xe an toàn, uống sữa, vấn đề vi phạm bản quyền cũng như nhiều sự kiện khác.

Take 7

Take 7 là nội dung chính của The Music Trend. Hàng tuần, 7 bài hát nổi tiếng nhất sẽ được biểu diễn. Cuối chương trình, giải thưởng Mutizen Song ("Mutizen" là sự kết hợp của "music" (âm nhạc) và "netizen" (cư dân mạng)) sẽ được trao cho bài hát chiến thắng. Hệ thống này đã thay thế bảng xếp hạng đếm ngược được sử dụng trong hầu hết các chương trình âm nhạc. Một bài hát chỉ có thể chiến thắng 3 lần. Hệ thống này bị hủy bỏ vào ngày 10 tháng 7 năm 2012.

Tháng 2 2010.02.07 - 2AM1st - 죽어도 못 보내 (Won’t Let Go Even If I Die)1st 2010.02.14 - Girls' Generation10th - Oh!1st 2010.02.21 - Girls' Generation11th - Oh!2nd 2010.02.28 - Girls' Generation12th - Oh!3rd

'''March 2010.03.07 - 2AM2nd - 죽어도 못 보내 (Won’t Let Go Even If I Die)2nd 2010.03.14 - KARA3rd - 루팡 (Lupin)1st 2010.03.21 - T-ARA4th - 너 때문에 미쳐 (Crazy Because Of You)1st 2010.03.28 - Không phát sóng (T-ARA5th - 너 때문에 미쳐 (Crazy Because Of You)2nd)

Tháng 4 2010.04.04 - Không phát sóng (Girls' Generation13th - Run Devil Run1st) 2010.04.11 - Girls' Generation14th - Run Devil Run2nd 2010.04.18 - Không phát sóng (Rain10th - 널 붙잡을 노래 (Love Song)1st) 2010.04.25 - Không phát sóng (Lee Hyori11th - Chitty Chitty Bang Bang1st)

Tháng 5 2010.05.02 - Lee Hyori12th - Chitty Chitty Bang Bang2nd 2010.05.09 - Lee Hyori13th - Chitty Chitty Bang Bang3rd 2010.05.16 - 2PM7th - Without U1st 2010.05.23 - 2PM8th - Without U2nd *2010.05.30 - Không phát sóng (Super Junior10th - 미인아 (Bonamana)1st)

Tháng 6 2010.06.06 - Không phát sóng (Super Junior11th - 미인아 (Bonamana)2nd) 2010.06.13 - Super Junior12th - 미인아 (Bonamana)3rd 2010.06.20 - CNBLUE2nd - Love1st 2010.06.27 - IU1st & Seulong (of 2AM)1st - 잔소리 (Nagging)1st

Tháng 7 2010.07.04 - CNBLUE3rd - Love2nd 2010.07.11 - Super Junior13th - 너 같은 사람 또 없어 (No Other)1st 2010.07.18 - Taeyang4th - I Need a Girl1st 2010.07.25 - Taeyang5th - I Need a Girl2nd

Tháng 8 2010.08.01 - miss A1st - Bad Girl Good Girl1st 2010.08.08 - SHINee7th - Lucifer1st 2010.08.15 - SHINee8th - Lucifer2nd 2010.08.22 - BoA16th - Hurricane Venus1st *2010.08.29 - BoA17th - Hurricane Venus2nd

Tháng 9 2010.09.05 - FTISLAND5th - 사랑 사랑 사랑 (Love Love Love)1st 2010.09.12 - FTISLAND6th - 사랑 사랑 사랑 (Love Love Love)2nd 2010.09.19 - Không phát sóng (2NE16th - Can't Nobody1st) 2010.09.26 - 2NE17th - Can't Nobody2nd

Tháng 10 2010.10.03 - 2NE18th - Can't Nobody3rd 2010.10.10 - Không phát sóng (2NE19th - Go Away1st) 2010.10.17 - SHINee9th - Hello1st 2010.10.24 - 2PM9th - I'll be back1st *2010.10.31 - Ga-In1st - Irreversible 1st

Tháng 11 2010.11.07 - Girls' Generation15th - 훗 (Hoot)1st 2010.11.14 - Không phát sóng (2AM3rd - 전활 받지 않는 너에게 (You Wouldn't Answer My Calls)1st) 2010.11.21 - Girls' Generation16th - 훗 (Hoot)2nd 2010.11.28 - Girls' Generation17th - 훗 (Hoot)3rd

Tháng 12 2010.12.05 - BEAST1st - Beautiful1st 2010.12.12 - KARA4th - 점핑 (Jumping)1st 2010.12.19 - IU2nd - 좋은 날 (Good Day)1st 2010.12.26 - IU3rd - 좋은 날 (Good Day)2nd

2011

Tháng 1 2011.01.02 - Không phát sóng (IU4th - 좋은 날 (Good Day)3rd) 2011.01.09 - G-Dragon4th & T.O.P.3rd - High High1st 2011.01.16 - TVXQ16th - 왜 (Keep Your Head Down)1st 2011.01.23 - TVXQ17th - 왜 (Keep Your Head Down)2nd *2011.01.30 - TVXQ18th - 왜 (Keep Your Head Down)3rd

Tháng 2 2011.02.06 - Seungri4th - 어쩌라고 (What Can I Do)1st 2011.02.13 - Seungri5th - 어쩌라고 (What Can I Do)2nd 2011.02.20 - Secret1st - Shy Boy1st 2011.02.27 - G.NA1st - Black & White1st

Tháng 3 2011.03.06 - BIGBANG11th - Tonight1st 2011.03.13 - BIGBANG12th - Tonight2nd 2011.03.20 - BIGBANG13th - Tonight3rd 2011.03.27 - TVXQ19th - 이것만은 알고가 (Before U Go)1st

Tháng 4 2011.04.03 - K.Will1st - 가슴이 뛴다 (My Heart is Beating)1st 2011.04.10 - CNBLUE4th - 직감 (Intuition)1st 2011.04.17 - BIGBANG14th - Love Song1st 2011.04.24 - BIGBANG15th - Love Song2nd

Tháng 5 2011.05.01 - BIGBANG16th - Love Song3rd 2011.05.08 - f(x)1st - 피노키오 (Danger)1st 2011.05.15 - f(x)2nd - 피노키오 (Danger)2nd 2011.05.22 - f(x)3rd - 피노키오 (Danger)3rd *2011.05.29 - 2NE110th - Lonely1st

Tháng 6 2011.06.05 - BEAST2nd - Fiction1st 2011.06.12 - BEAST3rd - Fiction2nd 2011.06.19 - Secret2nd - 별빛달빛 (Starlight Moonlight)1st 2011.06.26 - f(x)4th - Hot Summer1st

Tháng 7 2011.07.03 - 2PM10th - Hands Up1st 2011.07.10 - 2PM11th - Hands Up2nd 2011.07.17 - 2NE111th - 내가 제일 잘나가 (I Am The Best)1st 2011.07.24 - T-ARA6th - Roly-Poly1st *2011.07.31 - miss A2nd - Good-bye Baby1st

Tháng 8 2011.08.07 - 2NE112th - Ugly1st 2011.08.14 - 2NE113th - Ugly2nd 2011.08.21 - Super Junior14th - Mr. Simple1st 2011.08.28 - Super Junior15th - Mr. Simple2nd

Tháng 9 2011.09.04 - Super Junior16th - Mr. Simple3rd 2011.09.11 - SISTAR1st - So Cool1st 2011.09.18 - Davichi5th - 안녕이라고 말하지마 (Don't Say Goodbye)1st 2011.09.25 - KARA5th - STEP1st

Tháng 10 2011.10.02 - Không phát sóng (Davichi6th - 안녕이라고 말하지마 (Don't Say Goodbye)2nd) 2011.10.09 - INFINITE1st - 파라다이스 (Paradise)1st 2011.10.16 - Brown Eyed Girls5th - Sixth Sense1st 2011.10.23 - Brown Eyed Girls6th - Sixth Sense2nd *2011.10.30 - Girls' Generation18th - The Boys1st

Tháng 11 2011.11.06 - Girls' Generation19th - The Boys2nd 2011.11.13 - Girls' Generation20th - The Boys3rd 2011.11.20 - Lee Seung Gi7th - 친구잖아 (Aren't We Friends)1st 2011.11.27 - Wonder Girls7th - Be My Baby1st

Tháng 12 2011.12.04 - Wonder Girls8th - Be My Baby2nd 2011.12.11 - Wonder Girls9th - Be My Baby3rd 2011.12.18 - IU5th - 너랑 나 (You and I)1st 2011.12.25 - IU6th - 너랑 나 (You and I)2nd

2012

Tháng 1 2012.01.01 - IU7th - 너랑 나 (You and I)3rd 2012.01.08 - HyunA1st & Hyunseung1st - Trouble Maker1st 2012.01.15 - T-ARA7th - Lovey-Dovey1st 2012.01.22 - T-ARA8th - Lovey-Dovey2nd *2012.01.29 - T-ARA9th - Lovey-Dovey3rd

Tháng 2 2012.02.05 - TEEN TOP1st - 미치겠어 (Going Crazy)1st 2012.02.12 - SE7EN8th - 내가 노래를 못해도 (When I Can't Sing)1st 2012.02.19 - SE7EN9th - 내가 노래를 못해도 (When I Can't Sing)2nd 2012.02.26 - FTISLAND7th - 지독하게 (Severely)1st

Tháng 3 2012.03.04 - miss A3rd - Touch1st 2012.03.11 - BIGBANG17th - BLUE1st 2012.03.18 - BIGBANG18th - BLUE2nd 2012.03.25 - BIGBANG19th - BLUE3rd

Tháng 4 2012.04.01 - SHINee10th - Sherlock•셜록 (Clue + Note)1st 2012.04.08 - SHINee11th - Sherlock•셜록 (Clue + Note)2nd 2012.04.15 - SHINee12th - Sherlock•셜록 (Clue + Note)3rd 2012.04.22 - CNBLUE5th - Hey You1st *2012.04.29 - SISTAR2nd - 나혼자 (Alone)1st

Tháng 5 2012.05.06 - SISTAR3rd - 나혼자 (Alone)2nd 2012.05.13 - Girls' Generation-TTS1st - Twinkle1st 2012.05.20 - Girls' Generation-TTS2nd - Twinkle2nd 2012.05.27 - Girls' Generation-TTS3rd - Twinkle3rd

Tháng 6 2012.06.03 - INFINITE2nd - 추격자 (The Chaser)1st 2012.06.10 - INFINITE3rd - 추격자 (The Chaser)2nd 2012.06.17 - Wonder Girls10th - Like This1st 2012.06.24 - Wonder Girls11th - Like This2nd

Tháng 7 2012.07.01 - f(x)5th - Electric Shock1st 2012.07.08 - f(x)6th - Electric Shock2nd

Triple Crown

Triple Crown (hệ thống cũ)

Triple Crown là một bài hát đã nhận được giải thưởng Mutizen Song (뮤티즌송) 3 lần liên tiếp. Sau đó, bài hát không còn nằm trong Take 7.

Triple Crown (Hệ thống mới)

Triple Crown là bài hát nhận được vị trí đứng nhất ba lần. Sau đó, bài hát bị xóa khỏi bảng xếp hạng và and không thể dành thêm bất kì chiến thắng nào trên chương trình.

Inkigayo Q

Người xem có thể đưa ra các câu hỏi một nghệ sĩ nhất định thông qua một ứng dụng trên di động của SBS tên là Soty. Trong cuộc phỏng vấn, những câu hỏi được chọn sẽ được sử dụng và người gửi sẽ nhận được phần thưởng. Hoạt động này bắt đầu từ ngày 17 tháng 2 năm 2013.

Inkigayo Showcase

Đây là một sân khấu dành cho các nghệ sĩ indie và nghệ sĩ mới ít có cơ hội xuất hiện trên truyền hình. Hoạt động này bắt đầu cùng với Inkigayo Chart vào ngày 17 tháng 3 năm 2013.

Inkigayo Chart

Sau khi hủy bỏ hệ thống Take 7 vào tháng 7 năm 2012, một bảng xếp hạng mới được sử dụng kể từ ngày 17 tháng 3 năm 2013, bao gồm 50 bài hát để người xem bình chọn thông qua ứng dụng Soty, kết hợp với hai bảng xếp hạng nhạc số và album cũng như bảng xếp hạng Gaon của Hiệp hội Ngành công nghiệp Âm nhạc Hàn Quốc.

Điểm số được xác định dựa trên Digital Sales Points từ bảng xếp hạng Gaon (60%), SNS Points từ lượt xem trên YouTube và số lần mention trên Twitter (35%) và Advance Viewers Vote Points từ số lượt bình chọn thông qua ứng dụng Soty (5%). Top 50 bài hát của bảng xếp hạng sẽ xuất hiện trong chương trình. 3 nghệ sĩ dẫn đầu sẽ trở thành ứng cử viên quán quân, sau đó số lượt bình chọn trực tiếp của người xem thông qua tin nhắn và ứng dụng M& TV talk sẽ được cộng vào để xác định người chiến thắng.

Quán quân

2013

Tháng 3 2013.03.17 - SHINee13th - Dream Girl1st [9,224 điểm] 2013.03.24 - Lee Hi1st - It's Over1st [9,126 điểm] *2013.03.31 - INFINITE4th - Man in Love1st [7,893 điểm]

Tháng 4 2013.04.07 - INFINITE5th - Man in Love2nd [8,291 điểm] 2013.04.14 - Lee Hi2nd - Rose1st [9,142 điểm] 2013.04.21 - PSY7th - Gentleman1st [9,712 điểm] 2013.04.28 - PSY8th - Gentleman2nd [9,751 điểm]

Tháng 5 2013.05.05 - PSY9th - Gentleman3rd [9,354 điểm] 2013.05.12 - Không phát sóng 2013.05.19 - 4Minute2nd이름이 뭐예요? (What's Your Name?)1st [8,419 điểm] 2013.05.26 - 4Minute3rd이름이 뭐예요? (What's Your Name?)2nd [10,230 điểm]

Tháng 6 2013.06.02 - Lee Hyori14th - Bad Girls1st [10,308 điểm] 2013.06.09 - CL1st - 나쁜기집애 (The Baddest Female)1st [9,222 điểm] 2013.06.16 - EXO1st - 늑대와 미녀 (Wolf)1st [7,876 điểm] 2013.06.23 - SISTAR4th - Give It To Me1st [10,503 điểm] *2013.06.30 - SISTAR5th - Give It To Me2nd [10,554 điểm]

Tháng 7 2013.07.07 - <Không phát sóng để nhường chỗ cho bản tin về chuyến bay 214 của Asiana Airlines> Girl's Day1st - 여자 대통령 (Female President)1st [8,887 điểm] 2013.07.14 - <Chương trình đặc biệt nửa đầu năm> Không có người chiến thắng 2013.07.21 - 2NE114th - Falling In Love1st [10,260 điểm] 2013.07.28 - INFINITE6th - Destiny1st [9,771 điểm]

Tháng 8 2013.08.04 - BEAST4th - Shadow1st [9,149 điểm] 2013.08.11 - f(x)7th - Rum Pum Pum Pum1st [9,674 điểm] 2013.08.18 - EXO2nd - Growl1st [10,628 điểm] 2013.08.25 - EXO3rd - 으르렁 (Growl)2nd [9,518 điểm]

Tháng 9 2013.09.01 - EXO4th - 으르렁 (Growl)3rd [9,313 điểm] 2013.09.08 - TEEN TOP2nd - 장난아냐 (Rocking)1st [8,075 điểm] 2013.09.15 - G-Dragon5th - 쿠데타 (Coup D'etat)1st [7,437 điểm] 2013.09.22 - G-Dragon6th - 삐딱하게 (Crooked)1st [8,230 điểm] *2013.09.29 - G-Dragon7th - 삐딱하게 (Crooked)2nd [8,123 điểm]

Tháng 10 2013.10.06 - Busker Busker1st - 처음엔 사랑이란게 (Love, at first)1st [8,163 điểm] 2013.10.13 - Block B1st - Very Good1st [8,069 điểm] 2013.10.20 - IU8th - 분홍신 (The Red Shoes)1st [10,521 điểm] 2013.10.27 - SHINee14th - (Everybody)1st [10,735 điểm]

Tháng 11 2013.11.03 - K.Will2nd - 촌스럽게 왜 이래 (You Don't Know Love)1st [9,609 điểm] 2013.11.10 - Trouble Maker2nd - 내일은 없어 (Now)1st [11,000 điểm] 2013.11.17 - Miss A4th - Hush1st [8,559 điểm] 2013.11.24 - Taeyang6th - 링가 링가 (Ringa Linga)1st [8,023 điểm]

Tháng 12 2013.12.01 - 2NE115th - 그리워해요 (Missing You)1st [9,858 điểm] 2013.12.08 - 2NE116th - 그리워해요 (Missing You)2nd [9,773 điểm] 2013.12.15 - EXO5th - 12월의 기적 (Miracles in December)1st [9,242 điểm] 2013.12.22 - EXO6th - 12월의 기적 (Miracles in December)2nd [10,302 điểm] *2013.12.29 - IU9th - 금요일에 만나요 (Friday)1st [7,907 điểm]

2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020

Người dẫn chương trình

Kỷ lục

Chương trình liên quan

  • MBC Show! Music Core
  • KBS Music Bank
  • Mnet M! Countdown
  • Arirang TV Pops in Seoul
  • Arirang TV Simply K-Pop
  • JTBC Music on Top
  • MBC Music Show Champion
  • SBS MTV The Show
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Inkigayo_** (; phiên âm _Inkigayo_, Hán-Việt: "Nhân khí ca giao", tên mới _The Music Trend_, tên cũ _Popular Song_) là một chương trình âm nhạc của Hàn Quốc do SBS phát sóng trực tiếp vào
**_All About Girls' Generation: Paradise in Phuket_** là DVD thứ ba của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation, được phát hành vào ngày 30 tháng 6 năm 2011 tại Hàn Quốc ## Lịch sử
**Kim Ji-soo** (; sinh ngày 3 tháng 1 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Jisoo**, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Cô được biết đến là thành
**2AM** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc, bao gồm Jo Kwon, Lee Chang-min, Lim Seul-ong và Jeong Jin-woon. 2AM là một trong hai nhóm nhỏ được tách ra từ nhóm nhạc nam 11
**iKON** () là một nhóm nhạc nam của Hàn Quốc trực thuộc 143 Entertainment. Nhóm chính thức ra mắt năm 2015 và hiện tại gồm 6 thành viên BOBBY, JAY, JUNE, Song, DK và CHAN
**Chương trình âm nhạc Hàn Quốc** được phát sóng hàng tuần, với các nghệ sĩ khác nhau biểu diễn trên các chương trình để quảng bá cho sản phẩm âm nhạc của họ. Các đơn
**2PM** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc ra mắt năm 2008, được thành lập bởi JYP Entertainment. Nhóm bao gồm 6 thành viên: Jun. K (trước đây là Junsu), Nichkhun, Taecyeon, Wooyoung, Junho
**Lee Ji-eun** (tiếng Hàn: 이지은; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1993), thường được biết đến với nghệ danh **IU** (tiếng Hàn: 아이유), là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Hàn
**SECHSKIES** hay **6KIES** (Tiếng Triều Tiên: 젝스키스; được phát âm là **Giéc-sư Ki-sư**) là nhóm nhạc nam Hàn Quốc nổi tiếng khoảng cuối thập niên 1990 được thành lập bởi Daesung Entertainment. Tên nhóm "Sechs
**White** là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc huyền thoại Fin.K.L. Sau thành công với việc phát hành album thứ nhất Blue Rain (1998), nhóm nhanh chóng phát hành album
**f(x)** (Tiếng Hàn: 에프엑스; ) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, được thành lập bởi SM Entertainment năm 2009. Là một nhóm nhạc nữ gồm 5 thành viên đa quốc tịch, trong đó Luna,
**Girls' Generation**, hay thường được gọi là **SNSD** (tiếng Hàn: 소녀시대, hanja: 少女時代), là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do công ty SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2007. Lúc đầu
**Miss A** (), là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc và Trung Quốc ban đầu gồm 4 thành viên: Fei, Jia, Min và Suzy hoạt động chính tại Hàn Quốc. Nhóm do công ty JYP
**SBS** () (KRX: [http://eng.krx.co.kr/por_eng/m2/m2_1/m2_1_1/JHPENG02001_01.jsp?isu_cd=A034120 034120]) là kênh phát thanh và truyền hình quốc gia của Hàn Quốc. Đây là đài truyền hình thương mại tư nhân với mạng lưới phủ sóng rộng khắp cả nước.
**Blackpink** (, cách điệu bằng việc viết hoa tất cả các chữ cái hoặc **BLɅϽKPIИK**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do YG Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2016, bao gồm
**EXID** (; ; viết tắt của "**Ex**ceed **I**n **D**reaming" (tạm dịch: _Vượt lên những giấc mơ_)) là một nhóm nhạc nữ của Hàn Quốc được thành lập vào năm 2012 với 5 thành viên là
"**Flower**" (được viết hoa tất cả chữ cái) () là đĩa đơn solo đầu tay của nữ ca sĩ người Hàn Quốc Jisoo và cũng là thành viên của nhóm nhạc Blackpink. Đĩa đơn được
nhỏ|Logo của nhóm **Wonder Girls** (tiếng Hàn Quốc: 원더걸스) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, được thành lập và quản lý bởi JYP Entertainment chính thức ra mắt vào năm 2007. Nhóm bắt đầu
**Super Junior** (, Romaja quốc ngữ: Syupeo Junieo) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc do công ty SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2005. Ban đầu nhóm có 12 thành viên,
**_Pinocchio_** là album phòng thu đầu tiên và physical tổng hợp thứ ba được phát hành bởi nhóm nhạc Hàn Quốc f(x), phát hành vào ngày 20 tháng 4 năm 2011 bởi SM Entertainment tại
**Highlight** (Hangul: ), trước đây là **Beast** (Hangul: 비스트) là một nhóm nhạc nam của Hàn Quốc. Nhóm bao gồm 4 thành viên: Yoon Doo-joon, Yang Yo-seob, Lee Gi-kwang và Son Dong-woon. Thành viên ban
**2NE1** () là một nhóm nhạc nữ của Hàn Quốc được thành lập bởi YG Entertainment vào năm 2009. Nhóm bao gồm 4 thành viên: Bom, CL, Dara, và Minzy. Sau khi xuất hiện cùng
**Park Jae-beom** (Hangul: 박재범, sinh ngày 25 tháng 4 năm 1987, thường được biết tới dưới nghệ danh **Jay Park**) là một nam rapper, ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất, vũ công, biên đạo
**Kara** (; tiếng Nhật: カラ, phiên âm: ; cách điệu là **KARA**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi DSP Media vào năm 2007. Nhóm bao gồm năm thành viên: Gyuri,
**T-ara** hay **Tiara** (phát âm: ; ) là một nhóm nhạc nữ thần tượng của Hàn Quốc ra mắt vào ngày 29 tháng 7 năm 2009 bởi Core Contents Media, nay là MBK Entertainment. Trước
**Sistar** (Hangul: 씨스타) hay **SISTAR** là nhóm nhạc nữ gồm 4 thành viên của Hàn Quốc thuộc sự quản lý của Starship Entertainment. Các thành viên bao gồm: Hyolyn (trưởng nhóm), Bora (rapper), Soyou và
**Super Junior** là một nhóm nhạc Hàn Quốc có 13 thành viên, họ đã giành chiến thắng tại rất nhiều các lễ trao giải và được biết đến rộng rãi kể từ khi mới ra
"**Why**" là bài hát được thu âm bởi ca sĩ Hàn Quốc Taeyeon cho mini album cùng tên thứ hai của cô. Được phát hành như single thứ hai của mini album vào ngày 28
**NCT** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty SM Entertainment vào năm 2016. và quảng bá bằng nhiều nhóm nhỏ ở nhiều thành phố trên
**Kim Jennie** (; sinh ngày 16 tháng 1 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh **Jennie**, là một nữ ca sĩ, rapper và diễn viên người Hàn Quốc. Sinh ra và lớn lên
**Square One (**thường được viết cách điệu thành **SQUARE ONE)**, là album đĩa đơn ra mắt của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink thuộc YG Entertainment. Ban đầu đĩa đơn được tung ra dưới dạng
**I.O.I** (; hay còn được gọi là **IOI**; từ viết tắt của **Ideal of Idol**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập bởi CJ E&M thông qua chương trình thực tế _Produce
"**Boombayah**" () là đĩa đơn đầu tay của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink. Được phát hành chung với "Whistle" trong đĩa đơn maxi mang tựa đề _Square One_, vào ngày 8 tháng 8 năm
**_A_** là album đĩa đơn tiếng Hàn thứ năm của ban nhạc nam Hàn Quốc Big Bang, cũng như album đĩa đơn thứ hai trong series đĩa đơn của album phòng thu tiếng Hàn thứ
**Fine Killing Liberty: Blue Rain** là album đầu tay của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Fin.K.L, phát hành ngày 26 tháng 5 năm 1998. Album gồm 11 bài hát, dài 42 phút và 10 giây.
**_The Dream Chapter: Eternity_** () là mini album thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn Quốc TXT, được phát hành vào ngày 18 tháng 5 năm 2020 bởi Big Hit Entertainment và Republic Records. The
**Pretty Savage** (_tạm dịch: Khá hoang dại_) là một bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink trong album phòng thu tiếng Hàn đầu tiên của họ mang tên _The Album._
"**Mic Drop**" (cách điệu là "**MIC Drop**") là một bài hát được thu âm bằng hai ngôn ngữ (tiếng Hàn và tiếng Nhật) của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Ban đầu, phiên bản tiếng
"**DNA**" là một bài hát tiếng Hàn và tiếng Nhật của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Phiên bản tiếng Hàn được phát hành thông qua Big Hit Entertainment vào ngày 18 tháng 9 năm
"**Lovesick Girls**" (tạm dịch: "_Những cô gái si tình_") là bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink. Bài hát được ra mắt vào ngày 2 tháng 10 năm 2020. Bài hát được phát
**Aespa** ( ; ; Cách điệu là **æspa** hoặc **aespa**) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2020, bao gồm bốn thành viên Karina, Giselle,
"**Lalisa**" (cách điệu khi viết hoa tất cả các chữ cái) là bài hát chủ đề nằm trong đĩa đơn đầu tay của rapper và ca sĩ Lisa, một thành viên của nhóm nhạc nữ
**Big Bang**, nhóm nhạc nam gồm năm thành viên tới từ Hàn Quốc, kể từ khi ra mắt vào năm 2006 đã giành về cho mình không ít các giải thưởng và đề cử. Hầu
**Lee Seung-hyun** (, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Seungri** (, Hán Việt: Thắng Lợi) hay **V.I** (viết tắt của "VICTORY" khi hoạt động tại Nhật), là
**Brown Eyed Girls** (Hangul: 브라운 아이드 걸스, Kana: ブラウン·アイド·ガールズ), thường được viết tắt là **BEG**, **BG** hoặc **브아걸** (BEU-ah-Geol) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được quản lý bởi Mystic Entertainment. Nhóm này bao
**Shinee** (thường được viết cách điệu là **SHINee**, ; ; Tiếng Nhật: シャイニー) là một nhóm nhạc nam R&B Hàn Quốc được thành lập bởi công ty SM Entertainment vào ngày 25 tháng 5 năm
Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation đã nhận được nhiều giải thưởng và đề cử khác nhau kể từ khi ra mắt vào năm 2007. Họ trở nên nổi tiếng vào năm 2009 với
"**Sorry, Sorry**" là một ca khúc được thể hiện bởi nhóm nhạc Hàn Quốc Super Junior. Phiên bản nhạc số của ca khúc được tung ra ngày 9 tháng 3 năm 2009, và là bài
**NU'EST** (, ), viết tắt của "**NU** (newly), **E**stablish, **S**tyle, **T**empo" (tạm dịch: _Xây dựng một phong cách âm nhạc mới_) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi Pledis Entertainment vào
**_Bonamana_** (Tiếng Hàn: 미인아 _Miinah_; có nghĩa là _Người đẹp_) là album phòng thu thứ tư của nhóm nhạc Hàn Quốc Super Junior, được phát hành ngày 13 tháng 5 năm 2010 tại Hàn Quốc.