✨Show! Music Core

Show! Music Core

Show! Music Core () là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc được thực hiện bởi MBC. Chương trình được phát sóng trực tiếp vào 15:15 (giờ Hàn Quốc) ngày Thứ Bảy hàng tuần. Đây là chương trình mà các nhóm nhạc, ca sĩ được mời để quảng bá các bài hát của họ. Chương trình được quay tại trường quay MBC Dream Center đặt ở Goyang, Gyeonggi-do, Hàn Quốc.

Lịch sử

Trước khi mang tên Show! Music Core, chương trình này đã có những tên gọi như sau:

Live Music Camp bị hủy bởi một tai nạn phát sóng do lộ bộ phận sinh dục.

Sau một thời gian gián đoạn, chương trình được đổi tên thành Show! Music Core bắt đầu phát sóng trở lại vào ngày 29 tháng 10 năm 2005 với hệ thống xếp hạng như chương trình trước. Tuy nhiên, hệ thống xếp hạng đã bị hủy vào ngày 7 tháng 1 năm 2006; chương trình vẫn tiếp tục được phát sóng mà không có các bảng xếp hạng hay giải thưởng.

Từ 2007 đến 2008, Bảng xếp hạng di động được sử dụng để phân tích sự phổ biến của các bài hát trên các trang nghe nhạc trực tuyến.

Vào ngày 11 tháng 3 năm 2013, MBC thông báo họ sẽ đưa các bảng xếp hạng trở lại sau 7 năm vắng bóng. Hệ thống xếp hạng được đưa trở lại vào ngày 20 tháng 4 năm 2013 với vị trí số một dành cho các bài hát được yêu thích nhất.

Dẫn chương trình

Hệ thống xếp hạng

Bảng xếp hạng của Show! Music core được trở lại vào ngày 20 tháng 4 năm 2013. Người chiến thắng tại mỗi tập được chọn thông qua những tiêu chí sau đây. Danh sách cũng hiện những hệ thống đã từng được sử dụng trước đây. Kể từ ngày 8 tháng 6 năm 2013, số lượng đề cử giảm từ bốn xuống còn ba.

Bảng xếp hạng thu thập dữ liệu từ thứ Hai của một tuần đến thứ Hai của tuần kế tiếp

Giải thich cho các tiêu chí:

  • Bình chọn: Bình chọn trước chương trình được thực hiện qua Mubeat từ thứ Ba đến thứ Năm trên Mubeat, trên website dưới dạng khảo sát từ thứ Tư đến thứ Năm trên trang web chính thức. Bình chọn trong chương trình được thực hiện qua Mubeat và tin nhắn văn bản
  • Doanh thu nhạc số: Doanh số bài hát (lượt tải và lượt nghe), dựa trên Gaon.
  • Doanh số album: Doanh số bán hàng, dựa trên Gaon
  • Lượt xem video: Dựa trên lượt xem ở Youtube, chỉ tính MV chính thức
  • Điểm phát sóng: Dựa trên số lần bài hát được phát trên các kênh của MBC và MBC radio.

Để bài hát có thể được xếp hạng tại bảng xếp hạng Music Core:

  • Phải được ra trong vòng hai tháng (tính đến ngày phát sóng). Cách tính: ngày tối đa của bài hát là ngày phát sóng, ngày cũ nhất mà bài hát đủ điều kiện ở BXH là cùng ngày đó 2 tháng trước.
  • Chưa được 3 chiến thắng (từ 27 tháng 2 năm 2021 đến ngày 13 tháng 4 năm 2024 là 5)
  • Không phải là OST hay ra từ các show tạp kỹ khác (trừ khi nếu show đó là của MBC)
  • Đủ điều kiện để được phát sóng trên MBC
  • Không phải là bài hát ra trước khi nghệ sĩ chính thức ra mắt

Ngoài ra, nếu MV bị gán mác 16 tuổi trở lên (tức là, nếu MV đó không thể phù hợp với tối thiểu là những người từ 15 tuổi trở lên), MV đó sẽ bị 0 điểm lượt xem video. Mỗi nghệ sĩ chỉ có thể có một bài hát trên BXH tại một thời điểm.

Trước 6 tháng 5 năm 2017, tất cả bài hát đều đủ điều kiện ở Music Core, dù mỗi nghệ sĩ chỉ có thể có 1 bài trên BXH

Danh sách các bài hát đứng đầu

2005

Tháng 10 *2005.10.29 – Epik High1st – Fly1st

Tháng 11 2005.11.05 – Epik High2nd – Fly2nd 2005.11.12 – Epik High3rd – Fly3rd 2005.11.19 – g.o.d.1st – 2 Love1st 2005.11.26 – g.o.d.2nd – 2 Love2nd

Tháng 12 2005.12.03 – g.o.d.3rd – 2 Love3rd 2005.12.10 – g.o.d.4th – 2 Love4th 2005.12.17 – Tei1st – Screaming I Miss You1st 2005.12.24 – M.C. the MAX1th - Love is Supposed to Hurt1st *2005.12.31 – M.C. the MAX2th - Love is Supposed to Hurt2st

2013

Tháng 4 04.20 - Infinite1st - "남자가 사랑할때 (Man in Love)"1st [7.587 điểm] 04.27 - PSY1st - "Gentleman"1st [6.847 điểm]

Tháng 5 05.04 - Cho Yong Pil1st - "Bounce"1st [7.698 điểm] 05.11 - Roy Kim1st - "봄봄봄 (Spring Spring Spring)"1st [8.333 điểm] 05.18 - B1A41st - "이게 무슨 일이야 (What's Going On?)"1st [8.479 điểm] 05.25 - Shinhwa1st - "This Love"1st [7.634 điểm]

Tháng 6 06.01 - Shinhwa2nd - "This Love"2nd [8.540 điểm] 06.08 - BEAST1st - "괜찮겠니 (Will You Be Okay?)"1st [7.348 điểm] 06.15 - EXO1st - "늑대와 미녀 (Wolf)"1st [6.392 điểm] 06.22 - Sistar1st"Give It To Me"1st [7.717 điểm] *06.29 - Sistar2nd"Give It To Me"2nd [8.473 điểm]

Tháng 7 07.06 - Roy Kim2nd - "Love Love Love"1st [8.270 điểm] 07.13 - Dynamic Duo1st - "BAAAM"1st [7.885 điểm] 07.20 - 2NE11st - "Falling In Love"1st [7.691 điểm] 07.27 - Infinite2nd - "Destiny"1st [9.770 điểm]

Tháng 8 08.03 - BEAST2nd - "그림자 (Shadow)"1st [8.368 điểm] 08.10 - <Music Core Summer Special - Không có bảng xếp hạng> 08.17 - <Music Core 2013 Korea Music Festival in Sokcho - Không có bảng xếp hạng> 08.24 - EXO2nd - "으르렁 (Growl)"1st [8.666 điểm] *08.31 - EXO3rd - "으르렁 (Growl)"2nd [8.074 điểm]

Tháng 9 09.07 - EXO4th - "으르렁 (Growl)"3rd [6.925 điểm] 09.14 - <Music Core Pre-record Show - Không có bảng xếp hạng> 09.21 - <Music Core K-POP Festival - Không có bảng xếp hạng> 09.28 - Soyou1st & Mad Clown1st - "착해빠졌어 (Stupid In Love)"1st [6.364điểm]

Tháng 10 10.05 - <Music Core Formula 1 Korean Special> Busker Busker1st - "처음엔 사랑이란게 (Love. at first)"1st [8.219 điểm] 10.12 - Busker Busker2nd - "처음엔 사랑이란게 (Love. at first)"2nd [7.493 điểm] 10.19 - IU1st - "분홍신 (The Red Shoes)"1st [9.846 điểm] 10.26 - SHINee1st - "Everybody"1st [9.641 điểm]

Tháng 11 11.02 - K.Will1st - "촌스럽게 왜 이래 (You Don't Know Love)"1st [7.647 điểm] 11.09 - Trouble Maker1st - "내일은 없어 (Now)"1st [8.450 điểm] 11.16 - <Music Core Pre-record Show - Không có bảng xếp hạng> 11.23 - Davichi1st - "편지 (The Letter)"1st [6.614 điểm] *11.30 - 2NE12nd - "그리워해요 (Missing You)"1st [8.454 điểm]

Tháng 12 12.07 - Hyolyn1st - "너밖에몰라 (One Way Love)"1st [7.295 điểm] 12.14 - EXO5th - "12월의 기적 (Miracles in December)"1st [7.458 điểm] 12.21 - EXO6th - "12월의 기적 (Miracles in December)"2nd [9.032 điểm] 12.28 - <Music Core Year End Chart Special - Không có bảng xếp hạng>

2014

Tháng 1 01.04 - IU2nd - "금요일에 만나요 (Friday)"1st [7.802 điểm] 01.11 - Girl's Day1st - "Something"1st [6.748 điểm] 01.18 - TVXQ1st - "Something"1st [7.753 điểm] 01.25 - B1A42nd - "없구나 (Lonely)"1st [7.311 điểm]

Tháng 2 02.01 - <Music Core Pre-record Show - Không có bảng xếp hạng> 02.08 - B1A43rd - "없구나 (Lonely)"2nd [7.162 điểm] 02.15 - <Sochi 2014 Winter Olympics Coverage - Không có bảng xếp hạng> 02.22 - Soyou2nd & JunggiGo1st - "썸 (Some)"1st [7.158 điểm]

Tháng 3 03.01 - Soyou3rd & JunggiGo2nd - "썸 (Some)"2nd [7.259 điểm] 03.08 - <Music Core 400th Episode Special - Không có bảng xếp hạng> 03.15 - Girls' Generation1st - "Mr.Mr."1st [8.303 điểm] 03.22 - Girls' Generation2nd - "Mr.Mr."2nd [7.537 điểm] *03.29 - <2014 Korea Professional Baseball Opening Day coverage - Không có bảng xếp hạng>

Tháng 4 04.05 - Park Hyo-shin1st - "야생화 (Wild Flower)"1st [7.576 điểm] 04.12 - Apink1st - "Mr. Chu"1st [9.447 điểm] 04.19 - <South Korea Sinking of the MV Sewol Memoriam - Không có bảng xếp hạng> 04.26 - <South Korea Sinking of the MV Sewol Memoriam - Không có bảng xếp hạng>

Tháng 5 05.03 - <South Korea Sinking of the MV Sewol Memoriam - Không có bảng xếp hạng> 05.10 - <South Korea Sinking of the MV Sewol Memorial broadcast - Không có bảng xếp hạng> 05.17 - EXO-K1st - "Overdose"1st [9.257 điểm] 05.24 - EXO-K2nd - "Overdose"2nd [7.633 điểm] *05.31 - Fly to the Sky1st - "너를 너를 너를 (You You You)"1st [6.784 điểm]

Tháng 6 06.07 - Gary1st & Jungin1st - "사람냄새 (Your Scent)"1st [6.201 điểm] 06.14 - Taeyang1st - "눈. 코. 입 (Eyes. Nose. Lips)"1st [7.518 điểm] 06.21 - BEAST3rd - "이젠 아니야 (No More)"1st [8.330 điểm] 06.28 - BEAST4th - "Good Luck"1st [10.000 điểm]

Tháng 7 07.05 - BEAST5th - "Good Luck"2nd [7.777 điểm] 07.12 - BEAST6th - "Good Luck"3rd [7.274 điểm] 07.19 - f(x)1st - "Red Light"1st [9.074 điểm] 07.26 - Girl's Day2nd - "Darling"1st [7.344 điểm]

Tháng 8 08.02 - Infinite3rd - "Back"1st [7.154 điểm] 08.09 - <Không có bảng xếp hạng> 08.16 - <Không có bảng xếp hạng> 08.23 - Block B1st - "헐 (H.E.R)"1st [8.239 điểm] *08.30 - Taemin1st - "괴도 (Danger)"1st [7.368 điểm]

Tháng 9 09.06 - Sistar3rd - "I Swear"1st [6.532 điểm] 09.13 - Super Junior1st - "MAMACITA(아야야)"1st [6.993 điểm] 09.20 - Super Junior2nd - "MAMACITA(아야야)"2nd [6.035 điểm] 09.27 - <17th Asian Games: Incheon 2014 Broadcast - Không có bảng xếp hạng>

Tháng 10 10.04 - <17th Asian Games: Incheon 2014 Broadcast - Không có bảng xếp hạng> 10.11 - Girls' Generation-TTS1st"Holler"1st [8.220 điểm] 10.18 - Roy Kim3rd - "Home"1st [8.527 điểm] 10.25 - <Không có bảng xếp hạng>

Tháng 11 11.01 - BEAST7th - "12:30"1st [9.197 điểm] 11.08 - BEAST8th - "12:30"2nd [8.555 điểm] 11.15 - MC Mong1st - "내가 그리웠니 (Miss Me Or Diss Me)"1st [7.353 điểm] 11.22 - Kyuhyun1st - "광화문에서 (At Gwanghwamun)"1st [7.455 điểm] *11.29 - Toy1st -"Three of Us"1st [6.832 điểm]

Tháng 12 12.06 - Apink2nd - "LUV"1st [9.237 điểm] 12.13 - Apink3rd - "LUV"2nd [7.822 điểm] 12.20 - Apink4th - "LUV"3rd [7.185 điểm] 12.27 - <Không có bảng xếp hạng>

2015

Tháng 1 01.03 - Apink5th - "LUV"4th [8.207 điểm] 01.10 - Apink6th - "LUV"5th [7.745 điểm] 01.17 - Jonghyun1st - "Déjà-Boo"1st [8.202 điểm] 01.24 - Jonghyun2nd - "Déjà-Boo"2nd [7.082 điểm] *01.31 - Davichi2nd - "Cry Again"1st [5.716 điểm]

Tháng 2 02.07 - Infinite H1st - "Pretty"1st [9.049 điểm] 02.14 - Zion.T1st & Crush1st - "Just"1st [6.112 điểm] 02.21 - 4Minute1st - "Crazy"1st [7.278 điểm] 02.28 - Niel1st - "Love Killer"1st [6.462 điểm]

Tháng 3 03.07 - VIXX1st - "Love Equation"1st [9.094 điểm] 03.14 - Shinhwa3rd - "Sniper"1st [7.630 điểm] 03.21 - Shinhwa4th - "Sniper"2nd [8.186 điểm] 03.28 -

Tháng 4 04.04 - Red Velvet1st - "Ice Cream Cake"1st [7.199 điểm] 04.11 - EXO7th - "Call Me Baby"1st [8.833 điểm] 04.18 - EXO8th - "Call Me Baby"2nd [9.063 điểm] 04.25 - EXO9th - "Call Me Baby"3rd [7.538 điểm]

Tháng 5 05.02 - EXO10th - "Call Me Baby"4th [8.738 điểm] 05.09 - BIGBANG1st - "Loser"1st [8.954 điểm] 05.16 - BIGBANG2nd - "Loser"2nd [7.961 điểm] 05.23 - Kim Sung Kyu1st - "The Answer"1st [8.135 điểm] *05.30 -

Tháng 6 06.06 - SHINee2nd - "View"1st [9.251 điểm] 06.13 - EXO11th - "Love Me Right"1st [9.666 điểm] 06.20 - EXO12th - "Love Me Right"2nd [9.562 điểm] 06.27 - EXO13th - "Love Me Right"3rd [7.096 điểm]

Tháng 7 07.04 - AOA1st - "Heart Attack"1st [7.376 điểm] 07.11 - BIGBANG3rd - "Sober"1st [6.563 điểm] 07.18 - Girls' Generation3rd - "Party"1st [9.660 điểm] 07.25 - Infinite4th - "Bad"1st [8.363 điểm]

Tháng 8 08.01 - 08.08 - BEAST9th - "Gotta Go To Work"1st [8.473 điểm] 08.15 - BIGBANG4th - "Let's Not Fall In Love"1st [7.524 điểm] 08.22 - BIGBANG5th - "Let's Not Fall In Love"2nd [9.472 điểm] *08.29 - Girls' Generation4th - "Lion Heart"1st [8.068 điểm]

Tháng 9 09.05 - <Không có bảng xếp hạng: DMC Festival> 09.12 - <Không có bảng xếp hạng: DMC Festival> 09.19 - Girls' Generation5th - "Lion Heart"2nd [9.699 điểm] 09.26 - iKON1st - "My Type"1st [8.277 điểm]

Tháng 10 10.03 - Park Kyung1st - "Ordinary Love"1st [6.693 điểm] 10.10 - 10.17 - <Không có bảng xếp hạng> 10.24 - Taeyeon1st - "I"1st [8.421 điểm] *10.31 -

Tháng 11 11.07 - <Không có bảng xếp hạng> 11.14 - IU3rd - "Twenty-Three"1st [7.503 điểm]

2017

2018

2019

2020

Thành tích của các nghệ sĩ

Top 10 điểm cao nhất (21 tháng 6 năm 2014 – nay)

Top 10 điểm cao nhất (Toàn hệ thống - 20 tháng 4 năm 2013 đến nay)

Phát sóng quốc tế

  • : Chủ nhật 13:50 - 15:05 trên TV Asahi
  • : Thứ Bảy 13:20 - 14:30 trên FPT Play kèm phụ đề Việt từ 16/2/2019

Sự kiện đặc biệt

  • Show! Music Core: K-Pop Festival in Vietnam - 29 tháng 11 năm 2012 tại Hà Nội, Việt Nam. Các nghệ sĩ tham gia: TVXQ, Kara, FT Island, Son Dam-bi, HyunA, T-ara, Yang Yo-seob, Sistar, Infinite, Miss A, Teen Top, B1A4, Chaos, B.A.P, Ailee, Fiestar.

Chương trình liên quan

SBS Inkigayo KBS Music Bank Mnet M! Countdown Arirang TV Pops in Seoul Arirang TV Simply K-Pop JTBC Music on Top MBC Music Show Champion SBS MTV The Show

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Show! Music Core_** () là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc được thực hiện bởi MBC. Chương trình được phát sóng trực tiếp vào 15:15 (giờ Hàn Quốc) ngày Thứ Bảy hàng
**MBC Music** () là kênh truyền hình đặc biệt của Hàn Quốc thuộc sở hữu MBC Plus Media. Kênh truyền hình cáp chủ yếu phát sóng các chương trình âm nhạc. Kênh truyền hình được
**Show Champion** (Hangul: 쇼 챔피언) là chương trình âm nhạc Hàn Quốc được phát sóng trực tiếp vào Thứ Tư hằng tuần lúc 18:00 KST tại AX-Korea ở Gwangjang-dong bởi MBC Music. Chủ trì chương
**Music On Top** (Tiếng Hàn: 뮤직온탑) là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc phát sóng bởi JTBC. Nó được phát sóng trực tiếp vào Thứ Tư hằng tuần lúc 6:20 tối KST.
**NU'EST** (, ), viết tắt của "**NU** (newly), **E**stablish, **S**tyle, **T**empo" (tạm dịch: _Xây dựng một phong cách âm nhạc mới_) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi Pledis Entertainment vào
**NCT 127** () là nhóm nhỏ thứ hai được giới thiệu với công chúng của nhóm nhạc nam Hàn Quốc NCT, hoạt động chủ yếu tại Seoul, được thành lập và quản lý bởi công
**Oh My Girl** hay còn được viết là **OH MY GIRL** (, ) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty WM Entertainment. Nhóm gồm 6 thành
**4Minute** () là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập vào năm 2009 bởi Cube Entertainment. 4Minute tan rã vào tháng 6 năm 2016 sau cuộc đàm phán gia hạn hợp đồng không
**_Twicecoaster: Lane 2_** (thường được viết cách điệu thành **_TWICEcoaster: LANE 2_**) là phiên bản tái phát hành của mini-album thứ ba _Twicecoaster: Lane 1_ của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát
**IVE** (, , ) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi Starship Entertainment. Nhóm bao gồm 6 thành viên: Gaeul, Yujin, Rei, Wonyoung, Liz và Leeseo. Nhóm chính
**_Twicecoaster: Lane 1_** (thường được viết cách điệu thành **_TWICEcoaster: LANE 1_**) là mini album (EP) thứ ba của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm
**Park Ji-min** (; sinh ngày 13 tháng 10 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh **Jimin**, là một nam ca sĩ, nhạc sĩ và vũ công người Hàn Quốc. Anh là thành viên
**Jeon Jung-kook** (; sinh ngày 1 tháng 9 năm 1997), thường được biết đến với nghệ danh **Jungkook** (cách điệu là **Jung Kook**), là một nam thần tượng K-pop kiêm nhạc sĩ người Hàn Quốc.
(trước là ), là một trong những công ty âm nhạc hàng đầu của Nhật Bản. Nó đã trở thành một công ty con thuộc sở hữu của công ty âm nhạc EMI Group Ltd.
**_Pink Tape _**là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc f(x), được SM Entertainment phát hành vào ngày 29 tháng 7 năm 2013. _Pink Tape_ là album phòng thu đầu tiên
**_Merry & Happy_** là album tái phát hành từ album phòng thu đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Phiên bản hưởng ứng Giáng sinh được tái phát hành từ Twicetagram với tên
**_Exodus_** (cách điệu thành **_EXODUS_**) là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc Hàn-Trung Quốc EXO, được SM Entertainment phát hành vào ngày 30 tháng 3 năm 2015. Đây là album đầu tiên của
**_Square Up_** (cách điệu: **_SQUARE UP_**) là đĩa mở rộng tiếng Hàn đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink. Đĩa được phát hành vào ngày 15 tháng 6 năm 2018 bởi YG Entertainment
**_The Red_** là album phòng thu đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Red Velvet. Album được phát hành vào ngày 09 tháng 9 năm 2015 bởi SM Entertainment và phân phối bởi KT
**_-77.82X-78.29_** là đĩa mở rộng thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Everglow. Album được phát hành vào ngày 21 tháng 9 năm 2020 bởi Yuehua Entertainment. Nó có sẵn trong hai phiên bản
**_4 Walls_** là album phòng thu cuối cùng của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc f(x), phát hành bởi SM Entertainment vào ngày 27 tháng 10 năm 2015. Lee Soo-man, cựu chủ tịch của SM Entertainment,
**Chương trình âm nhạc Hàn Quốc** được phát sóng hàng tuần, với các nghệ sĩ khác nhau biểu diễn trên các chương trình để quảng bá cho sản phẩm âm nhạc của họ. Các đơn
**Kang Daniel** (, tên khai sinh **Kang Eui-geon**, sinh ngày 10 tháng 12 năm 1996) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, MC và doanh nhân người Hàn Quốc nổi tiếng vào đầu
**f(x)** (Tiếng Hàn: 에프엑스; ) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, được thành lập bởi SM Entertainment năm 2009. Là một nhóm nhạc nữ gồm 5 thành viên đa quốc tịch, trong đó Luna,
**Apink** (, romaja: eipingkeu, ) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập vào năm 2011 bởi công ty IST Entertainment (trước đây là A Cube Ent., Plan A Ent. và Play M
**WINNER** (; RR: Wineo; thường ghi cách điệu là **WINNER**) là một nhóm nhạc nam thần tượng Hàn Quốc được thành lập vào ngày 17 tháng 8 năm 2014 bởi YG Entertainment. Nhóm ra mắt
**Shinee** (thường được viết cách điệu là **SHINee**, ; ; Tiếng Nhật: シャイニー) là một nhóm nhạc nam R&B Hàn Quốc được thành lập bởi công ty SM Entertainment vào ngày 25 tháng 5 năm
nhỏ|Logo của nhóm **Wonder Girls** (tiếng Hàn Quốc: 원더걸스) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc, được thành lập và quản lý bởi JYP Entertainment chính thức ra mắt vào năm 2007. Nhóm bắt đầu
**EXID** (; ; viết tắt của "**Ex**ceed **I**n **D**reaming" (tạm dịch: _Vượt lên những giấc mơ_)) là một nhóm nhạc nữ của Hàn Quốc được thành lập vào năm 2012 với 5 thành viên là
**B1A4** (tiếng Hàn: 비원에이포) là một nhóm nhạc thần tượng Hàn Quốc dưới sự quản lý của công ty WM Entertainment. Nhóm ra mắt vào ngày 23 tháng 4 năm 2011 trên sân khấu Music
**Woo Ji-ho** (; sinh ngày 14 tháng 9 năm 1992) thường được biết đến với nghệ danh **Zico** (cách điệu: **ZICO**; ), là một nam rapper, nhà sản xuất thu âm, nhạc sĩ người Hàn
**iKON** () là một nhóm nhạc nam của Hàn Quốc trực thuộc 143 Entertainment. Nhóm chính thức ra mắt năm 2015 và hiện tại gồm 6 thành viên BOBBY, JAY, JUNE, Song, DK và CHAN
**Astro** hay còn được viết cách điệu thành **ASTRO** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty Fantagio. Nhóm hiện có 4 thành viên Jin Jin,
**Super Junior** (, Romaja quốc ngữ: Syupeo Junieo) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc do công ty SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2005. Ban đầu nhóm có 12 thành viên,
Đây là danh sách giải thưởng của nhóm nhạc nam ở Hàn Quốc Infinite. ## Giải thưởng ### Golden Disk Awards ### Seoul Music Awards ### Melon Music Awards ### Mnet Asian Music Awards (MAMA)
"**Rookie**" là một bài hát của nhóm nhạc Hàn Quốc Red Velvet và là đĩa đơn chính trong mini album thứ tư cùng tên của nhóm, được phát hành vào ngày 1 tháng 2 năm
**2PM** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc ra mắt năm 2008, được thành lập bởi JYP Entertainment. Nhóm bao gồm 6 thành viên: Jun. K (trước đây là Junsu), Nichkhun, Taecyeon, Wooyoung, Junho
**Girls' Generation**, hay thường được gọi là **SNSD** (tiếng Hàn: 소녀시대, hanja: 少女時代), là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do công ty SM Entertainment thành lập và quản lý vào năm 2007. Lúc đầu
**Kwon Yu-ri** (Hangul: 권유리; sinh ngày 5 tháng 12 năm 1989), thường được biết đến với nghệ danh **Yuri**, là một nữ ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc nữ
**NCT** () là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty SM Entertainment vào năm 2016. và quảng bá bằng nhiều nhóm nhỏ ở nhiều thành phố trên
"**I**" là đĩa đơn đầu tay của nữ ca sĩ người Hàn Quốc Taeyeon nằm trong đĩa mở rộng đầu tay cùng tên của cô, được SM Entertainment phát hành vào ngày 7 tháng 10
**_Free Somebody_** là mini album đầu tay của ca sĩ người Hàn Quốc và thành viên nhóm nhạc f(x) Luna, được phát hành vào ngày 31 tháng 5 năm 2016 bởi SM Entertainment và KT
**(G)I-dle** (, viết cách điệu là **(G)I-DLE**), cũng được biết đến với tên **I-dle** (아이들 ; _Aideul_) là một nhóm nhạc nữ đa quốc tịch hoạt động tại Hàn Quốc, được thành lập và quản
**NCT Dream** (Hangul: 엔시티 드림, Romaja quốc ngữ: _ensiti deurim_, được viết cách điệu như **NCT DREAM**) là nhóm nhỏ thứ ba được giới thiệu của nhóm nhạc nam Hàn Quốc NCT, hoạt động chủ
**Seo Joo-hyun** (Hangul: 서주현; Hanja: 徐朱玄; Hán-Việt: Từ Châu Huyền; sinh ngày 28 tháng 6 năm 1991), thường được biết đến với nghệ danh **Seohyun**, là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn
**Seventeen** (; được viết cách điệu như **SEVENTEEN**, hay còn được viết tắt là **SVT**) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc gồm 13 thành viên được thành lập bởi Pledis Entertainment. Nhóm ra mắt
**_Pink Luv_** là EP thứ năm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Apink, được phát hành vào ngày 24 tháng 11 năm 2014. Bài hát chủ đề của album là "Luv". ## Phát hành và
**BtoB** (hangul: 비투비, cách điệu: **BTOB**; viết tắt của "**B**orn **To B**eat") là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty Cube Entertainment vào năm 2012. Nhóm gồm
"**Four Seasons**" là một bài hát được thu âm bởi ca sĩ Hàn Quốc Taeyeon nằm trong album phòng thu thứ hai của cô mang tên _Purpose_. Được viết lời bởi Kenzie, cũng là người
Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation đã nhận được nhiều giải thưởng và đề cử khác nhau kể từ khi ra mắt vào năm 2007. Họ trở nên nổi tiếng vào năm 2009 với