Một Tạng Ngoa Bàng (; ? - 1061) là tướng lĩnh, ngoại thích, quyền thần thời Tây Hạ Nghị Tông đầu Tây Hạ trong lịch sử Trung Quốc.
Thân thế
Một Tạng Ngoa Bàng là người Đảng Hạng, thủ lĩnh của đại tộc Một Tạng, có chị gái là , vợ của tướng , anh trai của Dã Lợi hoàng hậu.
Thâu tóm quyền lực
Năm 1042, Tây Hạ Cảnh Tông trúng kế ly gián của tướng Tống là , giết hại đại tướng , Dã Lợi Ngộ Khất. Dã Lợi hoàng hậu sau đó xin Cảnh Tông cho người tìm kiếm người thân còn sống sót, tìm được Một Tạng phu nhân, đón vào cung.
Tháng 5 () năm 1047, Dã Lợi hoàng hậu bị phế truất. Trước đó, Cảnh Tông còn cướp phi tử của Thái tử Ninh Lệnh Ca. Thái tử vừa giận vừa lo, lại bị Một Tạng Ngoa Bàng âm thầm thúc đẩy, bèn quyết định giết cha cướp ngôi. Đêm mùng 1 tháng Giêng () năm 1048, Ninh Lệnh Ca tập hợp một vài tộc nhân của tộc Dã Lợi, xông vào hành thích Lý Nguyên Hạo. Ngày hôm sau, Lý Nguyên Hạo băng hà. Ninh Lệnh Ca cùng mẹ là Dã Lợi hoàng hậu bị Một Tạng Ngoa Bàng xử tử. Trước đó, Cảnh Tông để lại di ngôn lập hoàng đệ Ủy Cách Ninh Lệnh (委格寧令) lên ngôi. Đại thần Nặc Di Thưởng Đô (諾移賞都) muốn tuân theo di ngôn, nhưng Ngoa Bàng lại dùng quyền thế, lập cháu trai chưa đầy 1 tuổi Ninh Lệnh Lưỡng Xá lên làm hoàng đế, tức Tây Hạ Nghị Tông.
Quyền thần Tây Hạ
Năm 1049, ngày mùng 1 tháng Giêng có nhật thực, triều thần cho đây là điềm xấu, xin tạm hoãn đổi niên hiệu. Nhưng Ngoa Bàng không nghe theo, càng thâu tóm quyền lực. Cùng năm, nước Liêu nhân cơ hội tấn công Tây Hạ. Hai bên giao tranh ở núi Hạ Lan. Tây Hạ ban đầu thua trận, sau đó lại giành chiến thắng. Năm sau (1050), quân Hạ đánh Liêu trả thủ, bại trận, bị quân Liêu phản công, bao vây kinh đô. Hai nước liên tục giằng co, cuối cùng Liêu cho sứ giả tới hứa hẹn hòa bình, Hạ cho sứ giả tới xin hàng, tiếp tục cống nạp, xưng thần với nhà Liêu. Tháng 5 (), quân Hạ tấn công Hoàn Khánh, không giành được thắng lợi, buộc phải rút quân.
Tháng 3 () năm 1055, Ngoa Bàng cho quân chiếm đóng vùng đất ruộng cấm cày cấy ở bờ sông Khuất Dã (nay là sông Quật Dã thuộc Thiểm Tây), nằm ở phía tây bắc Lân Châu, cho người cày cấy như đất của mình, lại mở rộng phạm vi ra phía đông. Hà Đông tuần sứ của Tống báo về triều đình. Tống Nhân Tống cho sứ giả đến thuyết phục Ngoa Bàng trả lại ruộng đất chiếm đóng, cũng chấp nhận việc điều chỉnh biên giới. Tuy nhiên, Ngoa Bàng không đồng ý, vẫn đóng quân ở Hà Tây để khiêu khích quân Tống. Từ đó, quân Hạ liên tục mở nhiều đợt xâm chiếm ruộng đất, tần suất càng lúc càng nhiều, nhằm mục đích phá hoại làm suy yếu nhà Tống.
Phía Tống vì những hành vi gây hấn của Một Tạng Ngoa Bàng mà ngăn sông cấm chợ, đoạn tuyệt giao thương, các sản vật của Hạ không bán được đi đâu, dân chúng oán thán. Trước sức ép đó, tháng 7 () năm 1059, Ngoa Bàng phái sứ giả đến Hà Đông, muốn dùng hai mươi dặm đất ruộng ở Hà Tây đổi lấy việc Tống mở lại chợ chung, nhưng Kinh lược sứ từ chối. Tháng 11 (), nước Hạ cạn kiệt nguồn muối, Một Tạng Ngoa Bàng cho quân đánh vào Phu Diên, xâm chiếm mười bảo trại bất chấp sự chống cự của binh sĩ quân Tống. Bấy giờ, Hạ Nghị Tông đã mười tuổi, có ý muốn tự thân chấp chính, lại giận Ngoa Bàng vì giết hai người Cao, Mao, khiến Ngoa Bàng vô cùng lo ngại. Con dâu của Ngoa Bàng là nàng họ Lương dan díu với Nghị Tông, mách với Nghị Tông rằng Ngoa Bàng muốn tạo phản. Nghị Tông liên kết với nịnh thần Mạn Mỵ (漫咩), lừa Ngoa Bàng vào mật thất rồi giết. Cả gia tộc Một Tạng bị tru diệt sạch, bao gồm cả Hoàng hậu, chỉ có gia nô Vương Văn Lượng (王文諒) trốn sang Tống. Nghị Tông chính thức chấp chính, lấy họ Lương làm Hoàng hậu.
Tháng 11 () năm 1063, bốn năm sau khi Một Tạng Ngoa Bàng bị giết, Hạ Nghị Tông mới gửi công văn cho Thiểm Tây Kinh lược sứ nhà Tống, xin được mở lại chợ chung, được Tống Anh Tông đồng ý.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Một Tạng Ngoa Bàng** (; ? - 1061) là tướng lĩnh, ngoại thích, quyền thần thời Tây Hạ Nghị Tông đầu Tây Hạ trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Một Tạng Ngoa Bàng
**Tây Hạ Nghị Tông** (chữ Hán: 西夏毅宗; 1047-1067), tên thật là **Ngôi Danh Lượng Tộ** (嵬名諒祚) hay **Ngôi Danh Ninh Lệnh Lưỡng Xá** (嵬名寧令兩岔), là vị hoàng đế thứ hai của triều đại Tây Hạ,
**Tây Hạ Cảnh Tông** (chữ Hán: 西夏景宗; 7 tháng 6, 1003-9 tháng 1, 1048), tên thật là **Thác Bạt Nguyên Hạo** (拓跋元昊), sau lấy quốc tính của nhà Đường thành **Lý Nguyên Hạo** (李元昊) và
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
**Thập toàn võ công** hay **Thập đại chiến dịch** () là một thuật ngữ do triều đình nhà Thanh đặt ra để chỉ 10 chiến dịch quân sự lớn dưới thời hoàng đế Càn Long
**Ngữ hệ Nam Á** () là một ngữ hệ lớn ở Đông Nam Á lục địa, phân bố rải rác ở Ấn Độ, Bangladesh, Nepal và miền nam Trung Quốc, được nói bởi khoảng 117
**Tiếng Trung Quốc** (), còn gọi là **tiếng Trung**, **tiếng Hoa**, **tiếng Hán**, **tiếng Tàu**, **Trung văn** (中文 _Zhōng wén_), **Hoa ngữ** (華語/华语 _Huá yǔ_), **Hoa văn** (華文/华文), **Hán ngữ** (漢語/汉语 _Hàn yǔ_), là một
Hình ảnh tái hiện một buổi trình diễn nhạc cụ truyền thống cổ của Trung Quốc (nhã nhạc cung đình [[nhà Thanh)]] nhỏ|Nhóm nghệ sĩ [[người Nạp Tây hòa tấu nhạc cụ cổ truyền]] **Những
Máy Massage cầm tay A2007 Akiko - sản phẩm có công dụng tuyệt vờiMáy massage cầm tay Akiko A-2007có thiết kế thời trang, thon, dài, động cơ của máy chạy êm, không gây mỏi tay
**Baxoi**, (; , Hán Việt: **Bát Túc** huyện) là một huyện của địa khu Qamdo (Xương Đô), khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Trên địa bàn huyện có Tu viện Pomda. ### Trấn *
**Siddhartha Gautama** (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay **Gautama Buddha**, còn được gọi là **Shakyamuni** (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập
nhỏ|Phân bố các nhóm phương ngữ Trung Quốc trong [[Đại Trung Hoa|khu vực Trung Quốc Đại lục]] nhỏ|Video này giải thích sự khác biệt trong từ và phát âm trong [[Quan thoại (Hán ngữ tiêu
**Markham**, (; , Hán Việt: **Mang Khang** huyện) là một huyện của địa khu Qamdo (Xương Đô), khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. ### Trấn * Dát Thác (嘎托镇) * Như Mỹ (如美镇) ###
**Tiếng Long Gia** (nội danh: _suŋ55ni55mpau21_) là một ngôn ngữ Hán-Tạng ở Quý Châu, Trung Quốc, có quan hệ gần với tiếng Thái Gia và Lư Nhân. Tiếng Long Gia có lẽ đã biến mất
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Lê Long Đĩnh** (chữ Hán: 黎龍鋌 15 tháng 11 năm 986 – 19 tháng 11 năm 1009) là vị hoàng đế thứ 3 cũng là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại
**Người Jinghpaw** hay **người Cảnh Pha** (; ; tên tự gọi: Jingpo, Jinghpaw, Tsaiva, Lechi) là một nhóm sắc tộc chủ yếu sinh sống tại miền bắc Myanmar (bang Kachin). Họ cũng tạo thành một
**Nhạc Chung Kỳ** (chữ Hán: 岳锺琪, 1686 – 1754), tự **Đông Mỹ** (東美), hiệu **Dung Trai** (容齋), người Thành Đô, Tứ Xuyên, tướng lãnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Khang Hi
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Thiên Thai tông** (zh. _tiāntāi-zōng_ 天台宗, ja. _tendai-shū_) là một tông phái Phật giáo Trung Quốc do Trí Di (538-597) sáng lập. Giáo pháp của tông phái này dựa trên kinh _Diệu pháp liên hoa_,
**Lý Thế Tích** (李世勣) (594 – 1 tháng 1 năm 670), nguyên danh **Từ Thế Tích** (徐世勣), dưới thời Đường Cao Tông được gọi là **Lý Tích** (李勣), tên tự **Mậu Công** (懋功), thụy hiệu
**Cửu Trại Câu**, (, tiếng Tây Tạng: _Sicadêgu_ có nghĩa là "Thung lũng chín làng") là khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia thuộc châu tự trị dân tộc Khương, dân tộc Tạng A
**Triệu Huệ** (chữ Hán: 兆惠, ; 1708 – 1764), tự **Hòa Phủ** (和甫), là một đại thần, tướng lĩnh đời Càn Long nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Ông là người
**Vân Nam** () là một tỉnh ở phía tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, giáp biên giới với các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Tuyên Quang của Việt Nam.
**Tôn Ngộ Không** (), còn gọi là **Tề Thiên Đại Thánh** (齊天大聖) hay **Ngộ Không** (悟空 hay 悟空), **Tôn Hành Giả** (孫行者), **Tời Thiên/Tề Thiên** (齊天), một trong Thất Đại Thánh, là một nhân vật
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, là Bệnh viện tây y đầu tiên ở Việt Nam, tọa lạc tại số 16 đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập năm 1894, là Bệnh viện tây y đầu tiên ở Việt Nam, tọa lạc tại số 16 đường Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh
**Quán Thế Âm** (Tiếng Phạn: अवलोकितेश्वर nghĩa là "Đấng quán chiếu âm thanh của thế gian") là một vị Bồ-tát hiện thân cho lòng từ bi của tất cả chư Phật. Được miêu tả trong
:thế=Sư trưởng Hà Dũng - Cao đồ của cụ Hà Châu biểu diễn Quan Âm chưởng; chặt bể gạch tuynel.|nhỏ|220x220px|Sư trưởng Hà Dũng - Cao đồ của cụ [[Hà Châu biểu diễn Quan Âm chưởng;
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Phúc Khang An** (Chữ Hán: 福康安, ; 1753 - 2 tháng 7 năm 1796), biểu tự **Dao Lâm** (瑤林), Mãn Châu Tương hoàng kỳ, Phú Sát thị, là một vị tướng nhà Thanh trong lịch
**Vi Tiểu Bảo** () là nhân vật chính trong cuốn tiểu thuyết võ hiệp nổi tiếng của Kim Dung và là cuốn cuối cùng của ông, Lộc đỉnh ký. ## Thân thế/ Cuộc đời Vi
Tượng mẫu Hoàng Hà tại [[Lan Châu]] **Hoàng Hà** (tiếng Hán: 黃河; pinyin: _Huáng Hé_; Wade-Giles: _Hwang-ho_, " hoàng nghĩa là màu vàng của mặt trời, hà nghĩa là mặt bằng, ghép lại hoàn chỉnh
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Nhà Liêu** hay **Liêu triều** ( 907/916-1125), còn gọi là nước **Khiết Đan** (契丹國, đại tự Khiết Đan: Tập tin:契丹國.png) là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử
nhỏ|phải|Mai hoa lộc (麋鹿) một trong những động vật biểu tượng của Trung Quốc, tại Trung Quốc cụm từ _trục lộc Trung Nguyên_ (đuổi hươu Trung Nguyên) có ý nói có mộng làm bá chủ
**Bắc Nguyên** (, tiếng Mông Cổ: , _Umardu Yuwan Ulus_) là vương triều do Bột Nhi Chỉ Cân của người Mông Cổ cai trị vùng Đại Mông Cổ. Nhà Bắc Nguyên khởi đầu bằng việc
thế=Một Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|nhỏ|Một [[Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|225x225px]] **Võ thuật** là hệ thống được mã hóa và truyền thống chiến đấu được thực hành vì một số lý
**Chùa Quỳnh Lâm** (chữ Hán: 瓊林寺, âm Hán Việt: Quỳnh Lâm tự) là một ngôi chùa cổ nổi tiếng ở Quảng Ninh, thuộc phạm vi Khu di tích nhà Trần tại Đông Triều. ## Vị
**Tăng Cách Lâm Thấm** (chữ Hán: 僧格林沁, ,; 24 tháng 7 năm 1811 - 18 tháng 5 năm 1865), quý tộc Mông Cổ, người Khoa Nhĩ Thấm Tả Dực Hậu kỳ , thị tộc Bác
nhỏ|phải|Với khối lượng thịt thu được lên đến 450 kg/con thì lượng thịt từ một con voi có thể bán được với giá gấp hơn 30 lần giá ngà **Thịt voi** đề cập đến phần
:_Bài này viết về tên một ngôi chùa tại Tây An, Trung Quốc. Các nghĩa khác xin xem thêm Ngọa Long._ **Ngoạ Long tự** (臥龍寺) là một ngôi chùa ở phố Bách Thụ Lâm (柏樹林),
**Kim Xuyên** (tiếng Tạng: _chu-chen_, chữ Hán giản thể: 金川县, âm Hán Việt: _Kim Xuyên huyện_) là một huyện thuộc châu tự trị A Bá, tỉnh Tứ Xuyên, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Huyện
**Gấu ngựa** (danh pháp khoa học: **_Ursus thibetanus_** hay **_Ursus tibetanus_**), còn được biết đến với tên gọi **gấu đen Tây Tạng**, **gấu đen Himalaya**, hay **gấu đen châu Á**, là một loài gấu có
**Hàn Giang Nhạn** (1909 – 1981) là một dịch giả người Việt Nam. Ông nổi tiếng trong thể loại truyện võ hiệp, được nhiều người ca ngợi là nhà dịch truyện Kim Dung tài tình
**Nga Mi Sơn** (; ) hay **núi Nga Mi** còn được gọi là **Đại Quang Minh sơn** là một ngọn núi nằm ở tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc, trên khu vực rìa phía tây của