✨Monogatari

Monogatari

là một dạng văn học trong văn học Nhật Bản truyền thống, một câu chuyện tường thuật dạng văn xuôi kéo dài có thể so sánh với sử thi. Monogatari được gắn chặt với các khía cạnh của truyền thống truyền miệng, và hầu hết luôn đề cập đến một câu chuyện hư cấu hoặc được tiểu thuyết hoá, kể cả khi kể lại một sự kiện lịch sử. Nhiều trong số những tác phẩm hay nhất của văn học tiểu thuyết Nhật Bản, như Truyện kể GenjiTruyện kể về nhà Heike được sáng tác ở dạng monogatari này.

Dạng văn học này trở nên nổi trội trong khoảng thế kỷ thứ 9 tới thế kỷ thứ 15, và đạt đến đỉnh cao trong khoảng thế kỷ thứ 10 và 11. Theo sách Fūyō Wakashū (1271), ít nhất 198 cuốn monogatari đã tồn tại cho tới thế kỷ 13. Trong số này, khoảng bốn mươi tác phẩm vẫn còn tồn tại.

Thể loại

Các thể loại được phân chia thành nhiều loại tùy thuộc vào nội dung của chúng:

Denki-monogatari

Những câu chuyện với những sự kiện viễn tưởng. Taketori Monogatari Utsubo Monogatari *Hyakumonogatari Kaidankai

Uta-monogatari

Những câu chuyện được kể bằng thơ. Heichū Monogatari Ise Monogatari *Yamato Monogatari

Tsukuri-monogatari

Những câu chuyện tưởng tượng về giới quý tộc. Genji Monogatari Hamamatsu Chūnagon Monogatari Ochikubo Monogatari Sagoromo Monogatari Torikaebaya Monogatari Tsutsumi Chūnagon Monogatari *Yoru no Nezame

Rekishi-monogatari

Những câu chuyện về lịch sử. Eiga Monogatari Ōkagami

Gunki-monogatari

Những câu chuyện về chiến tranh. Gikeiki Heiji Monogatari Heike Monogatari Hōgen Monogatari Soga Monogatari Taiheiki

Setsuwa-monogatari

Những câu chuyện mang tính giai thoại. Konjaku Monogatarishū Uji Shūi Monogatari

Giko-monogatari

Những mô phỏng giả cổ điển của những câu chuyện trước đó. Matsura no Miya Monogatari Sumiyoshi Monogatari

Ảnh hưởng

Khi văn học châu Âu và nước ngoài du nhập vào Nhật Bản, từ "monogatari" bắt đầu được sử dụng trong các tiêu đề tiếng Nhật cho các tác phẩm nước ngoài có tính chất tương tự. Chẳng hạn, Chuyện hai thành phố được biết đến như Nito Monogatari (), Nghìn lẻ một đêmSen'ichiya Monogatari (), và gần đây hơn, Chúa tể những chiếc nhẫnYubiwa Monogatari () và Giết con chim nhạiArabama Monogatari ().

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một dạng văn học trong văn học Nhật Bản truyền thống, một câu chuyện tường thuật dạng văn xuôi kéo dài có thể so sánh với sử thi. Monogatari được gắn chặt với các
**_Monogatari_** () là một series light novel do Nisio Isin sáng tác và Vofan minh hoạ. Cốt truyện xoay quanh Araragi Koyomi, một nam sinh cuối cấp ba đã may mắn sống sót sau khi
là một bài hát J-pop của ban nhạc Nhật Bản Supercell do Ryo sáng tác và là đĩa đơn đầu tay của nhóm. "Kimi no Shiranai Monogatari" được phát hành bởi Sony Music vào ngày
thumb|alt=Minh hoạ các nhân vật|Minh hoạ các nhân vật do [[Watanabe Akio thực hiện cho kỷ niệm 10 năm của series anime. Từ trái sang phải, từ trên xuống dưới: Oshino Meme, Oshino Ōgi, Oikura
là một tác phẩm văn học của Nhật Bản thuộc thể loại _monogatari_, kể về những sự kiện quan trọng diễn ra trong cuộc đời của Nhiếp chính quan bạch Fujiwara no Michinaga. Nhiều người
thumb|right|Bìa tập [[light novel đầu tiên của _Bakemonogatari_ với Senjōgahara Hitagi do Kodansha xuất bản vào ngày 2 tháng 11 năm 2006.]] _Monogatari_ là một series light novel do Nisio Isin sáng tác và Vofan
nhỏ|320x320px| Một cảnh của Azumaya từ cuộn giấy thuộc sở hữu của Bảo tàng Nghệ thuật Tokugawa nhỏ|320x320px| Cảnh quan trong chương "Seki-ya", Bảo tàng Nghệ thuật Tokugawa nhỏ|320x320px| Cảnh "sawabi", Bảo tàng Nghệ thuật
(_Truyện kể Tokyo_) là một bộ phim Nhật Bản của đạo diễn Ozu Yasujiro công chiếu lần đầu năm 1953. Bộ phim nói về câu chuyện của một cặp vợ chồng già lên Tokyo thăm
**Sagoromo monogatari** là một dạng văn học trong văn học Nhật Bản truyền thống, một câu chuyện tường thuật dạng văn xuôi kéo dài có thể so sánh với sử thi. Monogatari được gắn chặt
nhỏ|small|Phát hiện ra Kaguya-hime (hay còn được biết đến với tên _Nàng tiên ống tre_, _Nàng út trong ống tre_, (hay _Công chúa ống tre_, _Công chúa tỏa sáng_) là một truyện cổ tích dân
là một serie tiểu thuyết của Nhật Bản do Sai Yukino viết và Kairi Yura minh họa. Tập cuối cùng (tập 18) được phát hành vào tháng 7/2011. Một phiên bản manga, cũng do Kairi
**_Doraemon Story of Seasons_** là một trò chơi nhập vai mô phỏng nông trại dành cho hệ máy Nintendo Switch và Microsoft Windows, là một bản giao thoa của loạt _Story of Seasons_ và nhượng
Mô tảShokubutsu Monogatari Whitening Essential Body LotionSữa dưỡng trắng da toàn thân Shokubutsu Với chiết xuất từ hoa anh đào giúp da trắng sáng tự nhiên, lá tía tô giúp da không bị khô rát
nhỏ|260x260px|Một bức tranh mô tả chi tiết các cảnh trong _Bình gia truyện._ là một tác phẩm văn học thuộc thể loại sử thi của Nhật Bản được sáng tác vào khoảng năm 1330, nói
là một bộ manga Nhật Bản do Oh! great vẽ minh hoạ, dựa trên series light novel _Monogatari_ của tác giả Nisio Isin. Tác phẩm đã được đăng dài kỳ trên tạp chí manga _Weekly
**_Truyện kể Genji_** , là một trường thiên tiểu thuyết của nữ sĩ cung đình Nhật Bản có biệt danh là Murasaki Shikibu sống dưới trướng của thứ phi Akiko trong cung Fujitsubo, triều đại
là một bài hát từ bộ anime Nhật Bản năm 2009 _Bakemonogatari_ (chuyển thể hoạt hình từ tập light novel đầu tiên trong series _Monogatari_ của Nisio Isin) và thể hiện bởi Hanazawa Kana, người
là một phim anime phát hành vào mùa thu năm 2013 của Studio Ghibli, kịch bản và đạo diễn bởi Takahata Isao. Phim được dựa trên truyện cổ tích _Nàng tiên trong ống tre._ ##
là một bộ phim anime Nhật Bản 2015 được sản xuất bởi Shin-Ei Animation. Đây là bộ phim thứ 23 của loạt manga và anime _Crayon Shin-chan_. Phim được khởi chiếu vào ngày 18 tháng
là một bộ truyện tranh seinen của Nhật Bản được viết và minh họa bởi Minori Inaba. Tác phẩm được xuất bản bởi Shueisha, đăng trên tạp chí Weekly Young Jump từ ngày 15 tháng
SỮA TẮM SHOKUBUTSU GINKGO(Shokubutsu Monogatari Shower Cream Ginkgo)Công dụng: 99% thành phần tự nhiên .Sữa tắm có thành phần chiết xuất từ cây Bạch quả chứa nhiều chất chống oxy hóa ,dưỡng ẩm ,trẻ hóa
SỮA TẮM SHOKUBUTSU OAT MILK&SHEA BUTTER(Shokubutsu Monogatari Shower Cream oat milk & shea butter )Công dụng :99% thành phần từ thiên nhiên .Chiết xuất từ Yến Mạch và Hạt Mỡ có chứa nhiều vitamin A
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
là một hãng sản xuất phim hoạt hình Nhật Bản (_anime_) do Toei Co., Ltd sở hữu. Toei sản xuất nhiều anime nổi tiếng như _One Piece_, _Dragon Ball_, _Sailor Moon_, loạt phim _PreCure_, _Slam
là một đạo diễn và nhà biên kịch người Nhật Bản. Trong sự nghiệp 40 năm trải dài từ thời kì phim câm đến giai đoạn hoàng kim của điện ảnh Nhật những năm 1950,
là một tác giả, học giả và nhà thơ waka Nhật Bản, và một nhân vật văn học nổi tiếng ở Nhật Bản thế kỷ 18. Ông là một nhà văn đầu tiên của thể
**Jidai-geki** (thời đại kịch) là một thể loại phim điện ảnh, phim truyền hình hay kịch nói với bối cảnh là các thời kỳ trước cuộc Duy Tân Meiji (Minh Trị), trước thời Edo hoặc
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
Đây là danh sách loạt phim truyện điện ảnh trên 20 tập. ## Trên 20 tập ### 21 *_East Side Kids_ (21) *#_East Side Kids_ (1940) *#_Boys of the City_ (1940) *#_That Gang of Mine_
là một xưởng phim anime Nhật Bản, thành lập vào năm 1972 bởi các cựu nhân viên của Mushi Pro, gồm có Maruyama Masao, Dezaki Osamu, Kawajiri Yoshiaki. Madhouse đã tạo và giúp sản xuất
, hay **Goteken** là một đạo diễn, nhà biên kịch, biên tập phim của điện ảnh Nhật Bản. Trong suốt sự nghiệp của mình từ thời kỳ Đế quốc Nhật Bản, trải qua chiến tranh
**Sound Horizon** (サウンドホライズン/Saundo Horaizun), hay còn người hâm mộ gọi tắt là **Sanhora** hoặc **SH**, là một ban nhạc Nhật Bản với người đứng đầu là Revo. Họ tự gọi mình là "ban nhạc huyễn
là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản có trụ sở chính tại Tokyo, Nhật Bản. ## Lịch sử **Nippon Animation** có tiền thân từ **Zuiyo Eizō** (ズイヨー映像), một xưởng phim hoạt hình nổi tiếng
**Erika Toda** (tiếng Nhật: 戸田 恵梨香, _Toda Erika_, sinh ngày 17 tháng 8 năm 1988) là một nữ diễn viên người Nhật Bản. ## Sự nghiệp Erika Toda Sinh ra tại Hyogo Nhật Bản, ngay
, hay là một nhóm nhạc nữ Nhật Bản. Hoạt động của nhóm xung quanh việc hát và nhảy múa theo âm điệu vui vẻ và lạc quan. Nhóm dẫn đầu trong chương trình Hello!
(viết tắt là **_Madoka Magica_**) là loạt anime truyền hình năm 2011 do Magica Quartet sáng tạo và Shaft vẽ hoạt hình. Bộ phim kể về 1 nhóm nữ sinh trung học với nhân vật
là một bộ light novel được viết bởi Arisawa Mamizu và minh họa bởi Wakatsuki Kanna. Tác phẩm bắt đầu đăng trên tạp chí số 17 của ASCII Media Works hiện giờ được biết với
**Hara Setsuko** (, 17 tháng 6 năm 1920 – 5 tháng 9 năm 2015), tên khai sinh **Masae Aida**, là một nữ diễn viên Nhật Bản. Hara Setsuko là một trong những ngôi sao điện
là một hoa sĩ truyện tranh người Nhật, tác giả của bộ truyện tranh nổi tiếng _Shin - cậu bé bút chì_. Ông sinh ra ở thành phố Shizuoka, tỉnh Shizuoka, Nhật Bản. ## Đời
(牧場物語~ハーベストムーン~ _Bokujō Monogatari Harvest Moon_?) là một trò chơi video trong loạt mô phỏng trang trại _Story of
cũng được gọi là là một học giả và nhà thơ vào đầu thời kỳ Heian. ## Cuộc đời Takamura là hậu duệ của Ono no Imoko, người từng giữ chức Kenzuishi, và cha của
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
**** là một vở kịch Nō được viết bởi Zeami Motokiyo, tập trung khắc Họa Taira no Atsumori, một samurai trẻ, người bị giết trong Chiến tranh Genpei, và người đã giết anh ta, Kumagai
**Yōko Oginome** (荻野目洋子, Oginome Yōko, sinh ngày 10 tháng 12 năm 1968 tại Kashiwa, tỉnh Chiba, Nhật Bản), tên thật Yōko Tsujino (辻 野 洋子, Tsujino Yōko), là một cựu thần tượng nhạc pop, nữ
**Story of Seasons**, tên tiếng Nhật: **Bokujō Monogatari** (牧場 物語 lit. Ranch Story), và trước đây gọi là **Harvest Moon**, là một loạt trò chơi mô phỏng nông trại do Wada Yasuhiro sáng tạo ra
, tên thật: (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1965), là một nam seiyū (diễn viên lồng tiếng cho các bộ phim hoạt hình anime, quê vùng Fukuoka, Fukuoka, làm việc cho Gokū và 21st
, sinh ngày 8 tháng 9 năm 1972, là một trong những seiyū lừng danh nhất tại Nhật Bản. Ông từng làm việc cho Haikyou và hiện đang là seiyū của công ty giải trí
là một đạo diễn, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim. Năm 1985, ông đồng sáng lập Studio Ghibli với đồng sự lâu năm Miyazaki Hayao cùng các cộng tác viên của Miyazaki là
Tập tin:Japan film clapperboard.svg **Điện ảnh Nhật Bản** (tiếng Nhật: _映画_ - _Eiga, cũng được biết trong Nhật Bản là 邦画 hōga - "domestic cinema"_) hay **phim điện ảnh Nhật Bản** (tức **phim lẻ Nhật