✨Madhouse

Madhouse

là một xưởng phim anime Nhật Bản, thành lập vào năm 1972 bởi các cựu nhân viên của Mushi Pro, gồm có Maruyama Masao, Dezaki Osamu, Kawajiri Yoshiaki.

Madhouse đã tạo và giúp sản xuất rất nhiều anime nổi tiếng như Death Note, No Game No Life, Hunter x Hunter (phiên bản 2011), mùa đầu tiên của One-Punch Man, Perfect Blue, Hajime no IppoOverlord. Madhouse ban đầu phát triển từ những nhân viên cũ của Mushi Pro, công ty đã tuyển mộ những vị đạo diễn quan trọng như Asaka Morio, Kojima Masayuki và Satoshi Kon vào thập niên 1990. Số lượng nhân viên của công ty mở rộng vào thập niên 2000, trong đó bao gồm Hosoda Mamoru, Koike Takeshi và Mitsuo Iso cùng nhiều vị đạo diễn trẻ khác.

Xưởng phim thường hợp tác với các họa sĩ manga có tiếng như Urasawa Naoki và CLAMP. Madhouse đã thực hiện chuyển thể anime cho các bộ manga của Urasawa như Yawara!, Master Keaton, Monster, và của CLAMP như Tokyo Babylon, Cardcaptor Sakura, Chobits.

Vào tháng 2 năm 2004, Madhouse trở thành công ty con của Index Corporation. Vào ngày 8 tháng 2 năm 2011, Nippon TV trở thành cổ đông chính của Madhouse (thay thế Index Corporation). Nippon TV đã mua 128,667 cổ phiếu mới (mỗi phiếu trị giá 7,772 ) phát hành bởi Madhouse với trị giá tổng cộng 999,999,924 yên (hơn 2 ngàn tỷ VNĐ), tăng cổ phần của Nippon trong Madhouse từ 10.4% lên 84.5%. Cổ phần của Index Corporation trong Madhouse giảm từ 60.91% xuống 10.54%. Vào tháng 3 năm 2014, Nippon TV mua tất cả cổ phần của Index và nâng giá trị cổ phiếu trong Madhouse lên 95%.

Madhouse có một công ty con là Madbox Co., Ltd., tập trung chủ yếu vào đồ họa máy tính.

Sản phẩm

Anime truyền hình

Thập niên 1970

Manga Sekai Mukashi Banashi (1976), đồng sản xuất với Dax International Jetter Mars (1977), đồng sản xuất với Toei Animation _Ie Naki Ko (_1977-1978), đồng sản xuất với Tokyo Movie Animation Kikō: Marco Polo no Bōken (1979-1980)

Thập niên 1980

  • Galactic Patrol Lensman (1984), đồng sản xuất với Tatsunoko Pro
  • Easy Cooking Animation: Seishun no Shokutaku (1989-1990), đồng sản xuất với Kitty Films
  • Yawara! (1989-1992)

Thập niên 1990

  • DNA² (1994), đồng sản xuất với Studio Deen
  • Azuki-chan (1995-1998)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden (1998-1999)
  • Master Keaton (1998-2002)
  • Super Doll Licca-chan (1998-1999)
  • Trigun (1998)
  • Thủ lĩnh thẻ bài (1998)
  • Pet Shop of Horrors (1999)
  • Jubei-chan (1999)
  • Di Gi Charat (1999–2001)
  • Alexander Senki (1999)
  • Mahō Tsukai Tai! (1999)
  • Bomberman B-Daman Bakugaiden V (1999–2000)

Thập niên 2000

  • Boogiepop wa Warawanai (2000)
  • Kazemakase Tsukikage Ran (2000)
  • Hidamari no Ki (2000)
  • Sakura Taisen (2000)
  • Hajime no Ippo (2000–2002)
  • Beyblade (2001)
  • Galaxy Angel (2001–2004)
  • Gakuen Senki Muryō (2001)
  • Chance Pop Session (2001)
  • Mahō Shōjo Neko Taruto (2001)
  • X/1999 (2001–2002)
  • Hoshi no Kirby (2001)
  • Aquarian Age: Sign for Evolution (2002)
  • Chobits (2002)
  • Abenobashi Mahō Shōtengai (2002)
  • Pita-Ten (2002)
  • Dragon Drive (2002–2003)
  • Hanada Shōnen Shi (2002–2003)
  • Panyo Panyo Di Gi Charat (2002)
  • Rizelmine (2002), đồng sản xuất hoạt họa với IMAGIN)
  • Honō no Mirage (2002)
  • Jūbē Ninpūchō: Ryūhōgyoku-hen (2003)
  • Texhnolyze (2003)
  • Gungrave (2003–2004)
  • Gunslinger Girl (2003–2004)
  • Mujin Wakusei Survive! (2003–2004, đồng sản xuất hoạt họa với Telecom Animation Film)
  • Di Gi Charat Nyo! (2003–2004)
  • Gokusen (2004)
  • Jubei-chan: Siberia Yagyuu no Gyakushuu (2004)
  • Mōsō Dairinin (2004)
  • Tenjō Tenge (2004)
  • Monster (2004–2005)
  • BECK (2004–2005)
  • Sweet Valerian (2004)
  • Ichigo 100% (2005)
  • Tōhai Densetsu Akagi: Yami ni Maiorita Tensai (2005–2006)
  • Paradise Kiss (2005)
  • Oku-sama wa Joshi Kōsei (2005)
  • Kiba (2006–2007)
  • Strawberry Panic! (2006)
  • NANA (2006–2007)
  • Saiunkoku Monogatari (2006–2008)
  • Black Lagoon (2006)
  • Yume Tsukai (2006)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2006–2007)
  • Kemonozume (2006)
  • Death Note (2006–2007)
  • Tokyo Tribes 2 (2006–2007)
  • Claymore (2007)
  • Oh! Edo Rocket (2007)
  • Kaibutsu Ōjo (2007)
  • Dennō Coil (2007)
  • Devil May Cry (2007)
  • Shigurui (2007)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Ultimate Survivor (2007–2008)
  • Majin Tantei Nōgami Neuro (2007–2008)
  • Mokke (2007–2008)
  • MapleStory (2007–2008) _AniKuri15_ (2007-2008), sản xuất phim ngắn "Sancha Blues", "Ohayō"
  • Chi's Sweet Home (2008–2009)
  • Allison & Lillia (2008)
  • Kamen no Maid Guy (2008)
  • Top Secret: The Revelation (2008)
  • Kaiba (2008)
  • Batman: Gotham Knight (2008), sản xuất tập phim "In Darkness Dwells" và "Deadshot"
  • Ultraviolet: Code 044 (2008)
  • Casshern Sins (2008–2009)
  • Kurozuka (2008)
  • Mōryō no Hako (2008)
  • One Outs (2008–2009)
  • Stitch! (2008–2010)
  • Chaos;Head (2008)
  • Hajime no Ippo: New Challenger (2009)
  • Rideback (2009)
  • Sōten Kōro (2009)
  • Needless (2009)
  • Kobato (2009–2010)
  • Aoi Bungaku (2009)

Thập niên 2010

  • Rainbow: Nisha Rokubō no Shichinin (2010)
  • Yojōhan Shinwa Taike (2010)
  • Highschool of the Dead (2010)
  • Marvel Anime (2010–2011)
  • Gyakkyō Burai Kaiji: Hakairoku-hen (2011)
  • Hunter × Hunter (2011–2014)
  • Chihayafuru (2011–2020)
  • Oda Nobuna no Yabō (2012), đồng sản xuất hoạt họa với Studio Gokumi
  • BTOOOM! (2012)
  • Photo Kano (2013)
  • Kami-sama no Inai Nichiyōbi (2013)
  • Hajime no Ippo: Rising (2013–2014), đồng sản xuất hoạt họa với MAPPA
  • Daiya no Ace (2013–2016, đồng sản xuất hoạt họa với Production I.G)
  • Mahō Sensō (2014)
  • Mahōka Kōkō no Rettōsei (2014)
  • No Game No Life (2014)
  • Hanayamata (2014)
  • Kiseijū: Sei no Kakuritsu (2014–2015)
  • Death Parade (2015)
  • Ore Monogatari!! (2015)
  • Overlord (2015)
  • One-Punch Man (2015)
  • Prince of Stride: Alternative (2016)
  • Nejimaki Seirei Senki: Tenkyō no Alderamin (2016)
  • All Out!! (2016–2017, đồng sản xuất hoạt họa với TMS Entertainment)
  • ACCA: 13-ku Kansatsu-ka (2017)
  • Marvel Future Avengers (2017)
  • Overlord II (2018)
  • Overlord III (2018)
  • Sora yori mo Tōi Basho (2018)
  • Cardcaptor Sakura: Clear Card-hen (2018)
  • Waka Okami wa Shōgakusei! (2018)
  • Chūkan Kanriroku Tonegawa (2018)
  • Boogiepop wa Warawanai (2019)
  • Daiya no Ace actII (2019–2020)
  • Afterlost (2019)
  • No Guns Life (2019–2020)

Thập niên 2020

  • Sonny Boy (2021)
  • Kyūketsuki Sugu Shinu (2021-nay)
  • takt op.Destiny (2021), đồng sản xuất hoạt họa với MAPPA
  • Hakozume: Kōban Joshi no Gyakushū (2022)
  • Mushikaburi-hime (2022)
  • Overlord IV (2022)
  • Yamada-kun to Lv999 no Koi o Suru (2023)
  • AI no Idenshi (2023)
  • Sōsō no Frieren (2023)
  • Chi: Chikyū no Undō ni Tsuite (2024)
  • Trillion Game (2024)
  • Wandance (2025, đồng sản xuất với Cyclone Graphics)

    Anime truyền hình đặc biệt

  • Natsufuku no Shōjo-tachi (1988)
  • Hiroshima ni Ichiban Densha ga Hashitta (1993)
  • Yawara! Zutto Kimi no Koto ga... (1996)
  • Di Gi Charat: Summer Special 2000 (2000)
  • Di Gi Charat: Christmas Special (2000)
  • Di Gi Charat: Ohanami Special (2001)
  • Di Gi Charat: Natsuyasumi Special (2001)
  • Di Gi Charat: Tsuyu Special (2001)
  • Hajime no Ippo: Champion Road (2003)
  • Taiyō no Mokushiroku (2006)
  • Death Note: Rewrite (2007-2008)
  • Megumi to Taiyō: Kajū Gummi Tweet Love Story (2011)
  • Megumi to Taiyō II: Kajū Gummi Tweet Mystery (2012), đồng sản xuất hoạt họa với MAPPA
  • Megumi to Taiyō III: Kajū Gummi Tweet Fantasy (2012), đồng sản xuất hoạt họa với MAPPA

Phim điện ảnh

Thập niên 1980

  • Unico (1981)
  • Natsu e no Tobira (1981), đồng sản xuất với Toei Animation
  • Haguregumo (1982), đồng sản xuất với Toei Animation
  • Genma Taisen (1983)
  • Unico: Mahou no Shima e (1983)
  • Hadashi no Gen (1983)
  • SF Shinseiki Lensman (1984)
  • Kamui no Ken (1985)
  • Hadashi no Gen 2 (1986)
  • Hi no Tori: Houou-hen (1986)
  • Toki no Tabibito: Time Stranger (1986)
  • Yōjū Toshi (1987)
  • Manie-Manie: Meikyū Monogatari (1987)
  • Gokiburi-tachi no Tasogare (1987)
  • Ginga Eiyū Densetsu: Waga Yuku wa Hoshi no Taikai (1988), đồng sản xuất với Artland

Thập niên 1990

  • Kaze no Na wa Amnesia (1990)
  • Urusei Yatsura: Itsudatte My Darling (1991)
  • Yawara! Soreyuke Koshinuke Kids!! (1992)
  • Jūbē Ninpūchō (1993)
  • Kattobase! Dreamers: Carp Tanjō Monogatari (1994)
  • Anne no Nikki (August 19, 1995)
  • Memories (1995), sản xuất phần "Saishū-heiki"
  • X/1999 (1996)
  • Perfect Blue (1997)
  • Clover (1999)
  • Gekijōban Cardcaptor Sakura (1999)

Thập niên 2000

  • Gekijōban Cardcaptor Sakura: Fuuin Sareta Card (2000)
  • Vampire Hunter D: Bloodlust (2001)
  • Metropolis (2001)
  • Sennen Joyū (2001)
  • Di Gi Charat: Hoshi no Tabi (2001)
  • WXIII: Patlabor the Movie 3 (2002)
  • Nasu: Andalusia no Natsu (2003)
  • Tokyo Godfathers (2003)
  • Cô gái vượt thời gian (2006)
  • Paprika (2006)
  • Cinnamon the Movie (2007)
  • Highlander: The Search for Vengeance (2007)
  • Piano no Mori (2007)
  • Hells (2008)
  • Cuộc chiến mùa hè (2009)
  • Shinko và phép lạ nghìn năm (2009)
  • Redline (2009)
  • Yona Yona Penguin (2009)

Thập niên 2010

  • Trigun: Badlands Rumble (2010)
  • Tibet Inu Monogatari (2011)
  • To Aru Hikūshi e no Tsuioku (2011), đồng sản xuất hoạt họa với TMS Entertainment
  • Hunter × Hunter: Phantom Rouge (2013)
  • Death Billiards (2013)
  • Hunter × Hunter: The Last Mission (2013)
  • No Game, No Life Zero (2017)
  • Kimi no Koe wo Todoketai (2017) Overlord: Fushisha no Ō (2017), phim tổng hợp Overlord: Shikkoku no Eiyū (2017), phim tổng hợp
  • Kin no Kuni Mizu no Kuni (2023) *Gekijōban Overlord Sei Ōkoku-hen (2024)

OVA

;:Thập niên 1980:

  • Kizuoibito (1986–1988)
  • Hi no Tori: Yamato-hen (1987)
  • Hi no Tori: Uchuu-hen (1987)
  • Deimosu no Hanayome (1988)
  • Makai Toshi: Shinjuku (1988)
  • Yousei Ou (1988)
  • Midnight Eye Gokū (1989) ;:Thập niên 1990:
  • Nineteen 19 (1990)
  • Cyber City Oedo 808 (1990–1991)
  • Lodoss-tō Senki (1990–1991)
  • Mamono Hunter Yōko (1990–1995)
  • Teito Monogatari (1991–1992)
  • Urusei Yatsura (1991)
  • Tokyo Babylon (1992–1994)
  • Zetsuai 1989 (1992–1994)
  • Download: Namu Amida Butsu wa Ai no Uta (1992)
  • Gunnm (1993)
  • Ningyo no Kizu (1993)
  • The Cockpit (1993), sản xuất tập "Slipstream"
  • Final Fantasy (1994)
  • Yūgen Kaisha (1994–1995)
  • Clamp in Wonderland (1994–2007)
  • Kujaku Ō (1994)
  • DNA² (1995), đồng sản xuất với Studio Deen
  • Bio Hunter (1995)
  • Birdy the Mighty (1996–1997)
  • Vampire Hunter: Darkstalkers' Revenge (1997–1998)
  • Shihaisha no Tasogare (1997) ;:Thập niên 2000:
  • Space Pirate Captain Herlock (2002–2003)
  • Trava: Fist Planet (2003)
  • The Animatrix (2003), sản xuất tập "Program" và "World Record"
  • Hajime no Ippo: Mashiba vs. Kimura (2003)
  • Hitsuji no Uta (2003–2004)
  • Aquarian Age: The Movie (2003)
  • Di Gi Charat Theater: Leave it to Pyoko! (2003)
  • Otogi-Jūshi Akazukin (2005)
  • Last Order: Final Fantasy VII (2005)
  • Strawberry 100% (2005)
  • Nasu: Suitcase no Wataridori (2007)
  • Batman: Gotham Knight (2008), sản xuất tập "In Darkness Dwells", "Deadshot"
  • Hellsing Ultimate (2008–2009), sản xuất phần V, VI, VII ;:Thập niên 2010:
  • Black Lagoon: Roberta's Blood Trail (2010–2011)
  • Supernatural: The Anime Series (2011)
  • Highschool of the Dead: Drifters of the Dead (2011)
  • Arata-naru Sekai (2012)
  • Iron Man: Rise of Technovore (2013)
  • Avengers Confidential: Black Widow and Punisher (2014) ;:Thập niên 2020:
  • ACCA: 13-ku Kansatsu-ka – Regards (2020)
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một xưởng phim anime Nhật Bản, thành lập vào năm 1972 bởi các cựu nhân viên của Mushi Pro, gồm có Maruyama Masao, Dezaki Osamu, Kawajiri Yoshiaki. Madhouse đã tạo và giúp sản xuất
là một anime khoa học viễn tưởng lãng mạn do Hosoda Mamoru đạo diễn, vẽ bởi Madhouse và Warner Bros. Pictures làm khâu phân phối đã công chiếu vào ngày 01 tháng 8 năm 2009.
**Shinko và phép lạ nghìn năm** (tiếng Nhật: マイマイ新子と千年の魔法, マイマイしんことせんねんのまほう Hepburn: Mai Mai Shinko to Sennen no Mahō) là một bộ phim anime thực hiện bởi Madhouse và Shochiku đảm nhận phần phân phối công
, hay được gọi tắt theo tên nhân vật chính là **_Frieren_**, là một bộ manga Nhật Bản do Yamada Kanehito phụ trách phần cốt truyện và Abe Tsukasa đảm nhận công đoạn minh hoạ.
, cũng được viết tắt thành _Last Order_ hoặc _LO_, là một bộ anime OVA Nhật Bản do hãng Madhouse sản xuất và Square Enix phát hành vào năm 2005. Phim do Asaka Morio làm
là một series manga được thực hiện bởi Yasuhiro Nightow. Manga được đăng trên tạp chí Tokuma Shoten_'s Shonen Captain_ năm 1995 với ba tập lẻ cho đến khi tạp chí ngưng phát hành vào
**_Monster_** (viết cách điệu là **_MONSTER_**; đôi khi còn có tên là "_Monster_ của Urasawa Naoki") là một bộ manga của Nhật Bản do Urasawa Naoki sáng tác và minh họa. Bộ truyện được Shogakukan
, viết tắt là **_CCS_**, còn được biết đến với nhan đề **_Thủ lĩnh thẻ bài_**, là một loạt _shōjo_ manga sáng tác và minh họa bởi nhóm nghệ sĩ Nhật Bản CLAMP. Manga đăng
là một tác phẩm manga, đồng thời là phần tiếp theo của _Cardcaptor Sakura_, sáng tác bởi nhóm mangaka CLAMP. Bản anime chuyển thể do Madhouse đẩm nhận và Asaka Morio chỉ đạo. Phim phát
, cách điệu **takt op.** hoặc **{tákt: op.}**, là một dự án truyền thông hỗn hợp về âm nhạc cổ điển của Bandai Namco Arts và DeNA. Một trò chơi nhập vai có tựa đề
**Hunter × Hunter** (tiếng Nhật: ハンター×ハンター, phát âm: Hantā Hantā) (còn được biết đến ở Việt Nam với tên gọi Việt hóa là **Thợ săn tí hon**) là bộ manga dành cho thanh thiếu niên
là một bộ manga gồm 167 chương của tác giả Kawashita Mizuki, đã được đăng thành tập trên tạp chí _Weekly Shōnen Jump_ và được tập hợp lại thành 19 tập tankōbon từ giữa tháng
**_NANA_** là bộ shoujo manga của nữ tác giả manga Yazawa Ai được nhà xuất bản Shueisha đăng dài kỳ trên tạp chí tạp chí Cookie từ năm 1999. Ở Mỹ, NANA do tạp chí
là một bộ manga của Nhật Bản do Ōba Tsugumi sáng tác và Obata Takeshi minh họa. Truyện xoay quanh Yagami Light, một học sinh cấp III sở hữu trí não của một thiên tài
**_Highschool of the Dead_**, tên đầy đủ là , thường được viết tắt thành **H.O.T.D.** là một loạt manga được viết bởi Satō Daisuke và minh họa bởi Satō Shōji. Câu chuyện kể về một
**Claymore** (クレイモア) là loạt manga về những huyền thoại kinh dị được viết và minh họa bởi Yagi Norihiro. Loạt manga lúc đầu đăng trên tạp chí Monthly Shōnen Jump từ ngày 6 tháng 5
**_Gunslinger Girl_** là loạt manga do Aida Yu thực hiện. Tác phẩm được đăng lần đầu tiên trên tạp chí dành cho shōnen là Dengeki Daioh vào tháng 11 năm 2002. Các chương được ASCII
**Casshern Sins** (キャシャーン SINS) là bộ anime làm lại và nâng cấp của bộ anime kinh điển Shinzō Ningen Kyashān phát sóng năm 1973. Bộ anime này được thực hiện bởi Madhouse và đã phát
là loạt seinen manga thuộc thể loại kinh dị, khoa học viễn tưởng, do Iwaaki Hitoshi sáng tác và minh hoạ. Được xuất bản bởi Kodansha thông qua tạp chí _Morning Open Zōkan_ (từ 1988
là một series light novel được viết và minh họa bởi _Kamiya Yū_ (tên thật là _Thiago Furukawa Lucas_, một người Brasil gốc Nhật). Cho đến tháng 3 năm 2023, 12 cuốn đã được phát
**Kamen no Maid Guy** (仮面のメイドガイ, かめんのメイドガイ) là loạt manga do Akai Maruboro thực hiện và đăng trên tạp chí Monthly Dragon Age của Fujimi Shobo từ tháng 12 năm 2004 đến tháng 4 năm 2012.
là sêri manga Nhật Bản của tác giả Hamayumiba Sō, được đăng trên tạp chí _seinen_ manga của nhà xuất bản Houbunsha là _Manga Time Kirara Forward_ từ tháng 6 năm 2011. Được tập hợp
là một loạt phim truyền hình anime công chiếu năm 2015 của Nhật Bản, được viết và đạo diễn bởi Yuzuru Tachikawa, sản xuất bởi Madhouse. Loạt phim lấy cảm hứng từ bộ phim ngắn
là một series manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Inoue Jun'ya. Nó đã được phát hành tuần tự trên Weekly Comic Bunch từ 2009 và sau đó trên Monthly Comic Bunch, với
**_One-Punch Man_** (tiếng Nhật: ワン パン マン Hepburn: _Wanpanman_) hay có thể đọc tắt là (opm) là loạt tác phẩm siêu anh hùng của Nhật Bản xuất phát điểm là web manga do ONE tạo
là một bộ anime truyền hình gốc thuộc thể loại khoa học viễn tưởng, sinh tồn được sản xuất bởi Madhouse và do Natsume Shingo đạo diễn kiêm biên kịch. Anime được phát sóng trên
**Strawberry Panic!** (tiếng Nhật: ストロベリー・パニック!) khởi đầu là một số truyện ngắn của được viết bởi tác giả Kimino Sakurako, tranh do họa sĩ Takumi Namuchi vẽ. Truyện thuộc thể loại yuri, kể về những
**Devil May Cry** (デビル メイ クライ) là loạt anime vào năm 2007 do hãng MADHOUSE sản xuất, được chuyển thể từ trò chơi điện tử khá nổi tiếng của hãng Capcom. Phim được trình chiếu
là một loạt manga và anime của CLAMP được giới thiệu trên tạp chí _Monthly Sunday Gene-X_ vào tháng 1 năm 2005. 7 chương được phát hành với tựa là , nhưng bị gián đoạn
**Tokyo Godfathers** (tiếng Nhật: 東京ゴッドファーザーズ, Tōkyō Goddofāzāzu) là phim anime hài kịch do Madhouse thực hiện bởi nhà đạo diễn người Nhật Bản Kon Satoshi, được công chiếu năm 2003. Bộ phim dựa trên tiểu
là một bộ manga của Konami Kanata, được đăng ở tạp chí manga Kodansha dành cho seinen Weekly Morning từ năm 2004. Anime bắt đầu phát sóng vào ngày 31 Tháng 3 năm 2008 và
**Cô gái vượt thời gian** (Nhật: 時をかける少女 Hepburn: _Toki o Kakeru Shōjo_) là một anime thể loại khoa học viễn tưởng lãng mạn công chiếu năm 2006, Hosoda Mamoru đạo diễn và Okudera Satoko viết
**Metropolis** (tiếng Nhật: メトロポリス) là một phim anime trình chiếu năm 2001 có cốt truyện dựa vào loạt manga Metropolis xuất bản năm 1949 vẽ bởi Tezuka Osamu; truyền cảm hứng cho nó là bộ
**_Hai đứa con của chó sói_** (tiếng Nhật: おおかみこどもの雨と雪; Hepburn: _Ōkami Kodomo no Ame to Yuki_; tiếng Anh: _Wolf Children_) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản đề tài kỳ ảo công
là một bộ phim anime Nhật Bản của đạo diễn Asaka Morio, sản xuất bởi Madhouse và Bandai Visual. Phim dựa trên phiên bản anime và manga Cardcaptor Sakura của CLAMP. Được viết bởi Ohkawa
là một bộ light novel Nhật Bản được viết bởi Maruyama Kugane và minh họa bởi so-bin. Nó bắt đầu được đăng nhiều kỳ trực tuyến vào năm 2010, trước khi được hãng Enterbrain mua
, là một anime năm 1995 dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Anne Frank. Phim được sản xuất bởi hãng Madhouse và do Akinori Nagaoka làm đạo diễn. ## Tóm tắt Phim kể về
Anime là thuật ngữ tiếng Nhật mô tả các loại hoạt hình vẽ tay và máy tính có nguồn gốc từ Nhật Bản hoặc có sự gắn kết mật thiết với Nhật Bản. Bên ngoài
là một đạo diễn phim, họa sĩ diễn hoạt, nhà biên kịch, tác giả manga người Nhật Bản và từng là một thành viên của Hiệp hội Tác giả hoạt hình Nhật Bản (JAniCA). trải
thumb|Bìa DVD đầu tiên phát hành bởi [[Madhouse (công ty)|Madhouse.]] **Kobato - những viên kẹo hạnh phúc** phiên bản anime 24 tập được chuyển thể từ manga cùng tên của CLAMP. Xê-ri được ra mắt
là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập vào tháng 12 năm 1987 bởi Ishikawa Mitsuhisa. Công ty có trụ sở tại Musashino, Tokyo, Nhật Bản. Chữ "I" và "G" trong "Production
là một đạo diễn điện ảnh, họa sĩ diễn hoạt người Nhật và là đồng sáng lập xưởng phim Studio Chizu. Ông từng giành một đề cử giải Oscar ở hạng mục Phim hoạt hình
là một hãng sản xuất phim hoạt hình Nhật Bản (_anime_) do Toei Co., Ltd sở hữu. Toei sản xuất nhiều anime nổi tiếng như _One Piece_, _Dragon Ball_, _Sailor Moon_, loạt phim _PreCure_, _Slam
**Matthew Jonathan Gordon Maltese** (sinh ngày 6 tháng 10 năm 1997) là một ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Anh gốc Canada . Phong cách âm nhạc của anh là sự pha trộn của các
**_Slender Man: Gã không mặt_** (tên gốc tiếng Anh: **_Slender Man_**) là một bộ phim kinh dị siêu nhiên do Sylvain White đạo diễn và David Birke viết kịch bản, dựa theo nhân vật Slender
thumb|Bìa tập một _[[Cardcaptor Sakura_ manga phát hành bởi Kodansha vào 22 tháng 11 năm 1996 ở Nhật Bản]] Manga _Cardcaptor Sakura_ được viết và minh họa bởi nhóm họa sĩ manga group CLAMP. Chương
là một bộ phim hoạt hình điện ảnh được sản xuất bởi Madhouse và được đạo diễn bởi Atsuko Ishizuka. Phim dự kiến sẽ được phát hành tại Nhật Bản vào tháng 2 năm 2022.
là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản. Xưởng phim được thành lập vào ngày 14 tháng 6 năm 2011 bởi cựu sáng lập và cựu nhà sản xuất phim của Madhouse, Maruyama Masao. MAPPA
là một xưởng phim hoạt hình Nhật Bản được thành lập bởi các cựu nhân viên từ Gonzo vào năm 2010. ## Lịch sử Studio Gokumi được thành lập vào tháng 5 năm 2010 bởi
là thuật ngữ tiếng Nhật mô tả các loại hoạt hình vẽ tay và máy tính có nguồn gốc từ Nhật Bản hoặc có sự gắn kết mật thiết với Nhật Bản. Bên ngoài Nhật