✨Mỡ nâu

Mỡ nâu

Mô mỡ màu nâu (BAT) hoặc mỡ nâu tạo thành cơ quan mỡ cùng với mô mỡ trắng (hoặc chất béo màu trắng). Mô mỡ màu nâu được tìm thấy ở hầu hết các động vật có vú.

Phân loại chất béo nâu đề cập đến hai nhóm tế bào riêng biệt với các chức năng tương tự. Nhóm đầu tiên chia sẻ nguồn gốc phôi sinh chung với tế bào cơ, được tìm thấy trong tiền gửi "cổ điển" lớn hơn. Nhóm thứ hai phát triển từ tế bào mỡ trắng được kích thích bởi hệ thần kinh giao cảm. Những tế bào mỡ này được tìm thấy xen kẽ trong mô mỡ trắng và còn được gọi là 'beige' hoặc 'brite' (viết tắt của "brown in white").

Mô mỡ màu nâu đặc biệt phong phú ở trẻ sơ sinh và trong các động vật có vú ngủ đông. Nó cũng có mặt và hoạt động trao đổi chất ở người trưởng thành, nhưng tỷ lệ của nó giảm khi con người già đi. Chức năng chính của nó là điều hòa nhiệt độ (thermoregulation). Ngoài sức nóng do rung cơ, mô mỡ màu nâu tạo ra nhiệt thông qua quá trình sinh nhiệt không rung cơ.

Trái ngược với các tế bào mỡ trắng, chỉ chứa một giọt lipid, các tế bào mỡ nâu chứa nhiều giọt nhỏ hơn và một số lượng ty thể (có chứa sắt) cao hơn, tạo nên màu sắc cho mô. Mỡ nâu cũng chứa nhiều mao mạch hơn mỡ trắng, để cung cấp các mô với oxy và chất dinh dưỡng và phân phối nhiệt sinh ra khắp cơ thể.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Mô mỡ màu nâu (BAT) hoặc **mỡ nâu** tạo thành cơ quan mỡ cùng với mô mỡ trắng (hoặc chất béo màu trắng). Mô mỡ màu nâu được tìm thấy ở hầu hết các động
Dây đồng hồ da bò loại mỏng, trơn mờ - Nâu tối - 20mm
**Khoai mỡ**, (danh pháp hai phần: **_Dioscorea alata_**) là một loài thuộc chi Củ nâu _Dioscorea_. Đây là loại dây leo cho củ được trồng nhiều ở Ấn Độ, Malaysia, Châu Phi. Đây là loại
**Cú muỗi mỏ quặp** (tên khoa học: _Batrachostomus hodgsoni_) là một loài chim trong họ Podargidae. ## Mô tả Chim đực: Mặt lưng hung nâu thẫm có vằn hẹp màu đen nhạt. Đỉnh đầu có
Tên sản phẩm: The body lab Xuất sứ: Nga ⏫Cty chịu trách nhiệm sản xuất: Siberian Wellness) Chị em sẽ cảm giác nơi massage nóng lên, nhưng ko phải nóng bên ngoài đâu ạ, gel
thumb|_Strix aluco sylvatica_ **Cú vàng nâu** (danh pháp hai phần: _Strix aluco_) là một loài cú thuộc Họ Cú mèo. Loài này có mắt nâu thẫm. Loài này có đĩa mặt trắng với thân lông
Trong sinh học, **mô mỡ **là chất béo trong cơ thể, hoặc đơn giản là chất béo là một mô liên kết lỏng được cấu tạo chủ yếu là các tế bào mỡ. Ngoài các
TẤT CẢ TRONG MỘT – AMINO NĂNG LƯỢNG & QUẢN LÝ CÂN NẶNG TỰ NHIÊNRSP Amino Lean chất bổ sung giúp quản lý cân nặng bằng axit amin toàn diện nhất dành cho nam và
TẤT CẢ TRONG MỘT – AMINO NĂNG LƯỢNG & QUẢN LÝ CÂN NẶNG TỰ NHIÊNRSP Amino Lean chất bổ sung giúp quản lý cân nặng bằng axit amin toàn diện nhất dành cho nam và
**Mỡ trắng** là một trong hai loại mô mỡ được phát hiện ở động vật có vú. Loại mỡ còn lại được gọi là mỡ nâu. Tế bào mỡ trắng chứa đầy triglyceride (acid béo
phải|Quỹ đạo sao lùn nâu [[Gliese 229 trong chòm sao Thiên Thố cách Trái Đất 19 năm ánh sáng. Sao lùn nâu Gliese 229B, có khối lượng khoảng 20 đến 50 lần Sao Mộc.]] **Sao
**Gấu nâu** (danh pháp khoa học: **_Ursus arctos_**) là một loài gấu có thể nặng tới 130–700 kg (300–1.500 pao). **Gấu xám**, **gấu Kodiak** và **gấu nâu Mexico** là các chủng (phân loài) Bắc Mỹ của
**Phân họ Le nâu** (danh pháp khoa học: **_Dendrocygninae_**) là một phân họ trong họ Vịt (họ chứa vịt, thiên nga, ngỗng, le nâu v.v) (_Anatidae_). Trong các kiểu tiếp cận phân loại học khác
**Cá mú/song hoa nâu**, còn gọi là **cá mú cọp**, danh pháp là **_Epinephelus fuscoguttatus_**, là một loài cá biển thuộc chi _Epinephelus_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên
Bồ nông nâu ở Venezuela **Bồ nông nâu** (danh pháp hai phần: _Pelecanus occidentalis_) là một loài bồ nông phân bố ở châu Mỹ. Đây là một trong những loài chim nổi tiếng và nổi
thumb|upright=1.0|Một người đàn ông đang nấu ăn trong bếp của nhà hàng, [[Morocco]] **Nấu ăn** hay **chế biến món ăn** còn được gọi theo cách chuyên nghiệp là nghệ thuật ẩm thực, là một khía
nhỏ|Lò nấu luyện phosphat điện trong [[nhà máy hóa chất của TVA năm 1942.]] Trong luyện kim, **nấu luyện** là quá trình sử dụng nhiệt và tác nhân khử đối với quặng nhằm chiết tách
**Công thức nấu ăn** là một danh sách các hướng dẫn cho thấy làm thế nào để chuẩn bị và chế biến một món ăn. phải|Công thức làm Hamburger Công thức nấu ăn hiện đại
**Cá mú chấm nâu** (danh pháp hai phần: **_Cephalopholis argus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ
**Hải cẩu lông nâu** (danh pháp hai phần: _Arctocephalus pusillus_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1775. Loài hải cẩu này
**Cá múa đít sọc nâu** (tên khoa học **_Aeoliscus strigatus_**), là một thành viên của họ Cá múa đít (Centriscidae) của bộ Cá chìa vôi Syngnathiformes. Cá múa đít sọc nâu được tìm thấy trong
**Họ Khướu mỏ dẹt** (danh pháp khoa học: **_Paradoxornithidae_**) là một nhóm chim kỳ dị, bản địa khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, mặc dù các quần thể hoang dã thoát
**Le nâu** hay **Le le** (danh pháp hai phần: _ Dendrocygna javanica_) là một loài vịt nhỏ sinh sản ở Nam Á và Đông Nam Á. ## Phân bố Le nâu sống thành bầy ở
**Đại bàng đầu nâu** hay **đại bàng hoàng đế phương Đông** (danh pháp hai phần: **_Aquila heliaca_**) là một loài chim săn mồi lớn, sinh sản ở đông nam châu Âu, Tây Á đến Trung
**Gà so ngực gụ** hay còn gọi là **gà so cổ hung** hoặc **gà so vòng cổ nâu** (danh pháp hai phần: **_Arborophila charltonii_**) là một loài chim định cư thuộc họ Trĩ. Loài này
**_Myotis lucifugus_** hay **_Dơi nâu nhỏ_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi muỗi, bộ Dơi. Loài này được Le Conte mô tả năm 1831. Loài này được tìm thấy ở Bắc
**Cá căng răng nâu**, hoặc **cá căng bốn sọc** (danh pháp: **_Pelates quadrilineatus_**), là một loài cá biển thuộc chi _Pelates_ trong họ Cá căng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm
Bộ Dụng Cụ Làm Bánh Cho Bé 11 Món Cho Bé - Đồ Dùng Nhà Bếp Cho Bé - Smarthome GG ✅AN TOÀN TUYỆT ĐỐI: Bộ dụng cụ làm bánh cho bé không có gờ
**Họ Củ nâu** (danh pháp khoa học: **_Dioscoreaceae_**) là một họ thực vật một lá mầm. Các loài được biết đến nhiều nhất tại Việt Nam có lẽ là củ nâu (_Dioscorea cirrhosa_), khoai mỡ
**Bộ Củ nâu** (danh pháp khoa học: **_Dioscoreales_**) là một bộ thực vật một lá mầm, trước đây được gộp vào trong bộ Loa kèn (Liliales). Những loài được biết đến nhiều nhất ở Việt
**Chồn nâu châu Mỹ** (danh pháp khoa học: _Neovison vison_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1777. Đây là loài bản
**Đại bàng vàng nâu** (danh pháp khoa học: **_Aquila rapax_**) là một loài chim săn mồi lớn trong họ Ưng. Đây là loài có liên quan chặt chẽ với loài đại bàng hung (_Aquila nipalensis_)
**Bồ câu nâu** (danh pháp hai phần: **_Columba punicea_**) là một loài chim trong họ Columbidae. ## Đe dọa Sự suy giảm của nó chưa được hiểu rõ nhưng được cho là kết quả của
**Đớp ruồi nâu châu Á** (Danh pháp khoa học: **_Muscicapa latirostris_**) là một loài chim dạng chim sẻ nhỏ trong họ Đớp ruồi Muscicapidae. Đây là một loài chim di trú. ## Phân bố Đây
Nấm mỡ là loại nấm rất dinh dưỡng và rất được ưa chuộng.Nấm mỡ là một loài nấm phổ biến và quan trọng trong ẩm thực, có tên khoa học là Agarices bisporus. Nó còn
[[Thịt kho]] Trong ẩm thực, **kho** là kỹ thuật nấu ăn dùng nhiệt để nấu chín thức ăn. ## Ưu điểm Hạn chế việc sử dụng dầu ăn và giúp giữ lại các chất dinh
**Chồn nâu châu Âu** (_Mustela lutreola_) là một loài động vật có vú trong Họ Chồn, Bộ Ăn thịt. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1761. Chúng là loài sinh sống nửa nước nửa
**Rắn cây nâu** (danh pháp hai phần: **_Boiga irregularis_**) là một loài rắn sống trên cây có răng nanh sau thuộc họ Colubridae có nguồn gốc từ phía đông và ven biển phía Bắc Australia,
trái|thumb **Le nâu mỏ đen** (danh pháp hai phần: _Dendrocygna arborea_) là một loài chim thuộc phân họ Le nâu. Loài này sinh sản ở Ca Ri Bê. Chúng được tìm thấy ở West Indies,
**Sáo nâu** (danh pháp hai phần: **_Acridotheres tristis_**), là một loài chim thuộc Họ Sáo, nguồn gốc châu Á. Là một loài ăn tạp với bản năng lãnh thổ mạnh, sáo nâu thích nghi rất
**Chuột nâu**, tên khoa học **_Rattus norvegicus_**, là một trong những loài chuột cống phổ biến nhất và được biết đến nhiều nhất. Được John Berkenhout mô tả năm 1769. Thật vậy, với hiếm có
**Trảu ngực nâu** (danh pháp khoa học: **_Merops philippinus_**) là một loài chim trong họ Meropidae. Trảu ngực nâu sinh sản ở Đông Nam Á. Nó di cư mạnh mẽ, được nhìn thấy theo mùa
**Chim ruồi đuôi kéo mỏ đỏ** (tên khoa học **_Trochilus polytmus_**) là một loài chim trong họ Chim ruồi, là loài bản địa ở Jamaica, nơi nó là loài phong phú và phổ biến nhất
**Gấu nâu Đông Siberia** (danh pháp ba phần: _Ursus arctos collaris_) là một phân loài của gấu nâu có phạm vi phân bố từ miền đông Siberia Trong đó, bắt đầu từ sông Yenisei, xa
**Cua nâu** (Danh pháp khoa học: **_Cancer pagurus_**) thường được gọi là **cua thịt** là một loài cua biển được tìm thấy ở Biển Bắc, Bắc Đại Tây Dương và có lẽ ở Địa Trung
:_Xin xem thêm bài **chi Cá dìa** để biết thêm một số loài cá khác cũng gọi tên **Cá nâu**_. **Cá nâu** hay còn gọi là **cá dĩa thái**, **cá hói** (Danh pháp khoa học:
**Diều đầu nâu** hay Đại Bàng Núi (danh pháp hai phần: **_Nisaetus cirrhatus_**) là một loài chim săn mồi thuộc họ Ưng (_Accipitridae_). Loài này được Gmelin mô tả khoa học năm 1788. Trước đây
**Le nâu hung** (danh pháp hai phần: _Dendrocygna bicolor_) là một loài chim thuộc phân họ Le nâu. Loài này sinh sản khắp các khu vực nhiệt đới ở phần lớn Trung Mỹ và Nam
thumb|_Dendrocygna viduata_ **Le nâu mặt trắng** (danh pháp hai phần: **_Dendrocygna viduata_**) là một loài chim thuộc phân họ Le nâu. Loài này sinh sản ở châu Phi cận Sahara và phần lớn Nam Mỹ.
**_Cầy mangut đuôi nâu_** là một loài động vật có vú trong họ Eupleridae, bộ Ăn thịt. Loài này được I. Geoffroy Saint-Hilaire mô tả năm 1837. Chúng có chiều dài cơ thể từ 25