Mô hình thông tin xây dựng (BIM), hay mô hình thông tin công trình là một quy trình liên quan tới việc tạo lập và quản lý những đặc trưng kỹ thuật số (được gọi là mô hình thông tin kỹ thuật số) trong các khâu thiết kế, thi công và vận hành các công trình (công trình ở đây có thể là công trình xây dựng hay các sản phẩm công nghiệp). Về bản chất, có thể xem BIM là một hồ sơ thiết kế gồm những tập tin hay dữ liệu kỹ thuật số, chứa các mối liên hệ logic về mặt không gian, kích thước, số lượng, vật liệu của từng cấu kiện, bộ phận trong công trình. Những thông tin này được trao đổi và kết nối trực tuyến với nhau thông qua các phần mềm, để hỗ trợ cho việc quản lý và ra những quyết định liên quan tới công trình. Việc kết hợp các thông tin về các bộ phận trong công trình với các thông tin khác như định mức, đơn giá, tiến độ thi công... sẽ tạo nên một mô hình thực tại ảo của công trình, nhằm mục đích tối ưu hóa thiết kế, thi công, vận hành quản lý công trình.
Những phần mềm hỗ trợ BIM được sử dụng bởi các cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan chính phủ, để lên phương án, thiết kế, thi công, vận hành và bảo dưỡng nhiều hạng mục công trình xây dựng hay cơ sở hạ tầng khác nhau, như hệ thống cấp thoát nước, xử lý nước thải, hệ thống cung cấp điện, khí đốt, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống đường giao thông, cầu, cảng, nhà ở, căn hộ, trường học, cửa hàng, văn phòng, nhà xưởng... Một số phần mềm hỗ trợ BIM được sử dụng tương đối phổ biến có thể kể tới Autodesk Revit Architecture & Structure, Tekla Structure...
Nguồn gốc
Khái niệm về BIM đã tồn tại từ thập kỷ 1970. Thuật ngữ "mô hình công trình" (đồng nghĩa với khái niệm BIM được sử dụng ngày nay) xuất hiện lần đầu vào năm 1985 trong tài liệu của Simon Ruffle và năm 1986 trong tài liệu của Robert Aish - sau đó tới lượt GMW Computers Ltd, công ty phát triển phần mềm RUCAPS - đề cập tới việc ứng dụng các phần mềm tại sân bay Heathrow, London. Thuật ngữ 'mô hình thông tin công trình' lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1992 trong tài liệu của G.A. van Nederveen và F. P. Tolman.
Tuy nhiên, thuật ngữ "Mô hình thông tin công trình" và "Mô hình hóa thông tin công trình" đã không được sử dụng phổ biến cho đến 10 năm sau đó, khi vào năm 2002 hãng Autodesk phát hành một cuốn sách với đề tựa "Building Information Modeling" và các nhà cung cấp phần mềm khác cũng bắt đầu khẳng định sự quan tâm tới lĩnh vực này. Dựa vào những đóng góp từ Autodesk, Bentley Systems và Graphisoft, cộng thêm những quan sát với các ngành công nghiệp khác, vào năm 2003 Jerry Laiserin đã giúp phổ biến và tiêu chuẩn hóa thuật ngữ này như là một tên gọi chung cho "sự mô phỏng kỹ thuật số quá trình xây dựng một công trình". Trước đó, việc trao đổi và kiểm tra sự tương thích của thông tin kỹ thuật số từng được gọi dưới những cái tên khác nhau như "Virtual Building" (Công trình ảo) bởi Graphisoft, "Integrated Project Models" (Mô hình dự án tích hợp) bởi Bentley Systems, hay "Building Information Modeling" (Mô hình hóa thông tin công trình) bởi Autodesk và Vectorworks.
Do Graphisoft có nhiều kinh nghiệm phát triển các giải pháp liên quan tới mô hình thông tin công trình hơn các hãng khác, Laiserin coi phần mềm ArchiCAD của Graphisoft như "một trong những giải pháp về BIM phù hợp nhất trên thị trường" nhưng cũng đồng thời nhấn mạnh vai trò tiên phong của các ứng dụng như RUCAPS, Sonata và Reflex. Sau lần ra mắt vào năm 1987, ArchiCAD trở thành một trong những phương tiện ứng dụng đầu tiên của BIM, do nó là sản phẩm CAD đầu tiên có thể tạo ra mô hình 2D và 3D trên máy tính cá nhân, cũng như là sản phẩm thương mại về BIM đầu tiên dành cho máy tính cá nhân.
Định nghĩa
ISO 19650-1:2018 định nghĩa BIM như sau:
:Sử dụng biểu diễn kỹ thuật số chung của một sản phẩm xây dựng để hỗ trợ quá trình thiết kế, thi công và vận hành để tạo nên một cơ sở đáng tin cậy để đưa ra quyết định.
Ủy ban Dự án Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về Mô hình thông tin xây dựng đã định nghĩa về BIM như sau:
:Mô hình thông tin xây dựng (BIM) là một biểu diễn kỹ thuật số của các đặc điểm về mặt vật lý và công năng của một tiện ích (công trình). Một mô hình BIM là nguồn thông tin chung để thu thập thông tin về một công trình, tạo nên một cơ sở đáng tin cậy cho quyết định trong suốt vòng đời của nó; từ giai đoạn sơ bộ ban đầu cho đến giai đoạn phá hủy.
Thiết kế xây dựng truyền thống từ xưa tới nay phần lớn chỉ được thể hiện bằng bản vẽ hai chiều trên giấy (tức là các: bản vẽ mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, chi tiết, vv.).
Vai trò của BIM trong vòng đời công trình
BIM được khai thác và sử dụng không chỉ trong giai đoạn quy hoạch và thiết kế dự án mà còn kéo dài suốt vòng đời của công trình, hỗ trợ những quá trình như quản lý chi phí, quản lý xây dựng và quản lý dự án.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mô hình thông tin xây dựng (BIM), hay mô hình thông tin công trình** là một quy trình liên quan tới việc tạo lập và quản lý những đặc trưng kỹ thuật số (được gọi
nhỏ|Mã [[ASCII cho từ " Wikipedia " được biểu thị dưới dạng nhị phân, hệ thống số được sử dụng phổ biến nhất để mã hóa thông tin máy tính văn bản]] **Thông tin** có
**Công nghệ thông tin và truyền thông** (tiếng Anh: _Information and communications technology_, ICT) là cụm từ thường dùng như từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT), nhưng thường là một
**Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia** là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế, có chức năng tổ chức xây dựng, vận hành khai thác cơ sở dữ liệu
Một **mô hình toán học** là một mô hình trừu tượng sử dụng ngôn ngữ toán để mô tả về một hệ thống. Mô hình toán được sử dụng nhiều trong các ngành khoa học
**In 3D Xây dựng** (c3Dp) hoặc **In Xây dựng 3D (3DCP)** đề cập đến các công nghệ khác nhau sử dụng in 3D làm phương pháp cốt lõi để chế tạo các tòa nhà hoặc
**Lý thuyết thông tin** là một nhánh của toán học ứng dụng và kĩ thuật điện nghiên cứu về đo đạc lượng thông tin. Lý thuyết thông tin được xây dựng bởi Claude E. Shannon
**Mô hình OSI** (_Open Systems Interconnection Reference Model_, viết ngắn là _OSI Model_ hoặc _OSI Reference Model_) - tạm dịch là **Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở ** - là một
**Đồ họa thông tin** (tiếng Anh: _infographic_, là từ ghép của Information graphic), là sự kết hợp thông tin ngắn gọn với hình ảnh minh họa và màu sắc sinh động, bắt mắt để có
frameless|right|UML logo **Ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất** (tiếng Anh: _Unified Modeling Language_, viết tắt thành **UML**) là một ngôn ngữ mô hình gồm các ký hiệu đồ họa mà các phương pháp hướng
**Mô hình Bell-La Padula** (viết tắt là BLP) là một mô hình máy được sử dụng để thực thi kiểm soát truy cập vào các ứng dụng của chính phủ và quân sự. Nó được
**Mô hình kinh doanh** là một khái niệm trừu tượng của một tổ chức, nó có thể là một khái niệm, văn bản và/hoặc đồ hoạ của cấu tạo tương quan, hợp tác, sự sắp
**Hệ thống thông tin quản lý** là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân
Trong những năm gần đây, công nghệ BIM đã và đang dần được ứng dụng rộng rãi cho ngành công nghiệp xây dựng tại Việt Nam. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án
**Mô hình Solow–Swan** hay **mô hình tăng trưởng ngoại sinh** là một mô hình kinh tế về tăng trưởng kinh tế dài hạn được thiết lập dựa trên nền tảng và khuôn khổ của kinh
**Kiến trúc thông tin** là thiết kế cấu trúc của môi trường thông tin được chia sẻ; nghệ thuật và khoa học của việc tổ chức và dán nhãn các trang web, mạng nội bộ,
**Trường Đại học Mỏ – Địa chất** (tiếng Anh: _Hanoi University of Mining and Geology_) là một trường đại học đa ngành hàng đầu tại Việt Nam, thuộc nhóm 95 trường đại học hàng đầu
**Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường** là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản
Trong đồ họa máy tính 3D, **mô hình hóa 3D** là quá trình phát triển biểu diễn toán học của bất kỳ _bề mặt_ nào của vật thể (vô tri hoặc sống) theo ba chiều
**Hệ thống thông tin địa lý** (_Geographic Information System_ - gọi tắt là **GIS**) được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại đây. GIS ngày nay
**Xử lý thông tin** là sự thay đổi (xử lý) thông tin theo bất kỳ cách nào mà người quan sát có thể phát hiện được. Như vậy, đây là một quá trình _mô tả_
thumb| Bản đồ cấu trúc của mỏ Erath, [[Louisiana, Hoa Kỳ trong mô hình với các đường đẳng sâu được hiển thị bằng các màu sắc khác nhau.]] **Mô hình địa chất** là sản phẩm
nhỏ|phải|Mô hình mô phỏng địa hình tự nhiên trước san (dạng [[Mô hình thông tin xây dựng (BIM) và mô hình thiết kế san đất nền.]] nhỏ|phải|Mặt bằng cao độ tự nhiên của một thửa
Vệ tinh thông tin quân sự [[MILSTAR của Hoa Kỳ.]] **Vệ tinh thông tin** (tiếng Anh: communications satellite, đôi khi viết tắt là **SATCOM**), hay còn được gọi là **vệ tinh truyền thông**, là vệ
thumb|upright=1.35|Một cuộc mít tinh tuyên truyền của Nga ở [[Sevastopol, tháng 4 năm 2022, miêu tả Nga xâm lược Ukraina như một sự bảo vệ Donbas. Khẩu hiệu có nội dung: "Vì Tổng thống! Vì
Ngày 12/5, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch số 130/KH-UBND nhằm bảo đảm công tác chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước khi triển khai mô hình chính quyền địa
**Quản lý dự án xây dựng (QLDAXD)** là một dịch vụ chuyên nghiệp sử dụng các kĩ thuật chuyên môn, quản lý dự án để giám sát việc lập kế hoạch, thiết kế và xây
**Quản lý thông tin cá nhân** (_PIM_) là hoạt động mà mọi người thực hiện để thu thập, tổ chức, duy trì, truy xuất và sử dụng các mục thông tin cá nhân như tài
**Thời đại Thông tin** (còn gọi là **Thời đại Máy tính**, **Thời đại Kỹ thuật số** hoặc **Thời đại Truyền thông mới**) là một giai đoạn trong lịch sử nhân loại với sự chuyển đổi
**Mô hình hóa và chế tạo kỹ thuật số** và là một quá trình thiết kế và sản xuất kết hợp mô hình hóa 3D hoặc thiết kế có sự hỗ trợ tính toán (CAD)
nhỏ| Sơ đồ [[Mô hình IS-LM|mô hình IS / LM]] Trong kinh tế học, **mô hình** là một cấu trúc lý thuyết đại diện cho các quá trình kinh tế bằng một tập hợp các
**Entropy thông tin** là một khái niệm mở rộng của entropy trong nhiệt động lực học và cơ học thống kê sang cho lý thuyết thông tin. Entropy thông tin mô tả mức độ hỗn
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
Phòng Lab phát triển phần mềm trên di động ở Cao đẳng CNTT Estonia. **Công nghệ thông tin** (), viết tắt **CNTT,** là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm
**Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国工业和信息化部, tiếng Anh: Ministry of Industry and Information Technology, viết tắt tên quốc tế: **MIIT**, từ Hán Việt: _Bộ
**Truyền thông tiếp thị** (tiếng Anh: Marketing Communications (viết tắt là Marcom)) là một phần cơ bản trong hoạt động marketing của công ty. Marcom là tất cả những thông điệp và phương tiện truyền
**Cục Chuyển đổi số quốc gia** là tổ chức trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi
**Trường Đại học Công nghệ Thông tin** ( – **UIT**) là một trung tâm hàng đầu về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về công nghệ thông tin – truyền thông, được
nhỏ|Sơ đồ mô hình khách – chủ qua Internet Chương trình máy chủ và máy khách nói chuyện với nhau bằng các thông điệp (messages) thông qua một cổng truyền thông liên tác IPC (Interprocess
Xd công trình nhà các loại; hoàn thiện ctxd; xây dựng chuyên dụng khác; lắp đặt hệ thống xây dựng; tư vấn, môi giới, đấu giá bđs. Địa chỉ: Số 174 phố Nguyễn Hữu Tiến,
Xây dựng và Phát triển các mô hình Doanh nghiệp số là điều cần thiết để tồn tại đối với mọi công ty ngày nay. Bạn may mắn vì không phải phát minh lại bánh
**Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Xây dựng Tam Điệp** được thành lập ngày 29 tháng 12 năm 2006 theo quyết định số 1988/QĐ/BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội trên cơ
**Xây dựng quá trình bán hàng** là hoạt động xây dựng và thiết kế quá trình bán hàng sao cho tốt hơn. Mục đích của công việc này là tạo ra những cách tốt hơn
**Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước** (, _Neo Lao Sang Xat_) được thành lập vào năm 1979, và được lãnh đạo bởi Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Nhiệm vụ là tổ chức quần
**Giao diện đồ họa người dùng** (tiếng Anh: graphical user interface, viết tắt là **GUI**) là một dạng giao diện người dùng cho phép giao tiếp với máy tính hay các thiết bị điện tử
**Mô hình truyền thông hội tụ** (còn gọi là mô hình PESO) là một khái niệm trong lĩnh vực Quan hệ công chúng, xác định bốn loại phương tiện Paid - Earned - Share và
Doanh nghiệp số (hay còn gọi là doanh nghiệp kỹ thuật số, doanh nghiệp công nghệ) là loại doanh nghiệp sử dụng công nghệ số để tạo ra giá trị kinh doanh. Đây là một
**Mô hình Ramsey- Cass- Koopmans** hay còn gọi là **mô hình tăng trưởng Ramsey**, là một mô hình tăng trưởng kinh tế tân cổ điển được dựa trên kết quả nghiên cứu của Frank P.
**Tiếp thị nội dung** là một thuật ngữ bao gồm tất cả dạng thức marketing liên quan đến việc tạo và chia sẻ nội dung. Nội dung được tạo ra dùng để hướng khách hàng
thumb|Một thợ xây đặt vữa lên trên một khối hoàn thành, trước khi đặt khóa tiếp theo. **Xây cất bằng gạch** hay **ngành thợ nề** là phương cách kết hợp gạch nung và đá với