Thiền sư Minh Trí (明智, ? -1196), tên tục: Tô Thiền Trí (蘇禪智); là thiền sư Việt Nam thời nhà Lý, thuộc thế hệ thứ 10 thiền phái Vô Ngôn Thông.
Thân thế và hành trạng
Tô Thiền Trí là người làng Phù Cầm, nay thuộc xã Dũng Liệt, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Ông vốn thông minh, đọc nhiều sách vở. Đến tuổi 20, gặp Đạo Huệ thượng sĩ bèn bỏ tục xuất gia .
Sau một thời gian tu tập với thiền sư Đạo Huệ, ông hiểu được yếu chỉ của đạo, và hiểu được ý chỉ của các bộ kinh Viên Giác, Nhân Vương, Pháp Hoa và sách Truyền Đăng. Do chuyên cần tu trì và giảng dạy đồ chúng không biết mệt mỏi, nên được ban hiệu là Minh Trí, tăng chúng theo học rất đông.
Đến năm 1196 đời vua Lý Cao Tông, sau khi nói kệ cho đồ chúng nghe, thiền sư Minh Trí lặng lẽ qua đời.
Bài kệ ấy như sau:
:Tùng phong thủy nguyệt minh
:Vô ảnh diệc vô hình
:Sắc thân giá cá thị
:Không không tầm hưởng thanh.
:Nghĩa là:
:''Thông reo trăng nước sáng
:''Không ảnh cũng không hình
:''Sắc thân cũng thế vậy
:''Hư không tìm tiếng vang!
Một câu chuyện thiền
Một hôm thiền sư Minh Trí đang cắt cỏ, có vị tăng khoanh tay đến đứng bên cạnh. Sư ném chiếc liềm đến trước mặt vị tăng làm đứt một bụi cỏ.
Vị tăng hỏi: Cổ nhân dạy Hòa thượng chỉ cắt được một cái đó sao?
Thiền sư cầm chiếc liềm đưa lên, vị tăng nhận lấy rồi vung tay làm một động tác như cắt cỏ.
Thiền Sư nói: Còn nhớ câu nói sau của ông không? Ông chỉ cắt được cái đấy, mà không cắt được cái kia sao?
Vị tăng ngẫm nghĩ, rồi bỏ đi.
Thiền sư Minh Trí kể lại cho tăng đồ nghe chuyện ấy. Một vị tăng đứng cạnh nói: Người nói là Văn Thù,, kẻ im lặng là Duy Ma.
Thiền sư nói: Không nói không im lặng, chẳng phải là ông sao?
Vị tăng ấy nhận là phải. Sư hỏi: Sao không hiện pháp thần thông?
Vị tăng đáp: Đệ tử không từ chối. Nhưng hiện pháp thần thông chỉ sợ hòa thượng thu vào trong đạo.
Thiền sư nói: Thế là ông chưa phải đã có con mắt ở ngoài giáo điển. Nói đoạn thiền sư đọc kệ rằng:
:Giáo ngoại khả biệt truyền
:Hy di Tổ, Phật uyên
:Nhược nhân dục biện đích
:Dương diệm mịch cầu yên.
:Dịch:
:''Giáo ngoại khá riêng truyền
:''Phật, Tổ đạo uyên nguyên
:''Nếu mong thấy rõ đích
:''Hãy tìm mây khói lúc nắng xuân lên!.
Sách tham khảo
Sách Thiền uyển tập anh (mục: "Thiền sư Minh Trí". Bản dịch của Ngô Đức Thọ-Nguyễn Thúy Nga). Nhà xuất bản Văn học, 1990. Bản điện tử ở đây: [http://www.quangduc.com/lichsu/79thienuyentapanh-thuong.html#Thi%E1%BB%81n%20s%C6%B0%20MINH%20TR%C3%8D]
Sách Thiền uyển tập anh (mục: "Thiền sư Minh Trí". Bản dịch của Lê Mạnh Thát). Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, 1999.
*Thích Thanh Từ, Thiền sư Việt Nam. Thành hội Phật giáo Thành phố Hồ Chí Minh ấn hành năm 1992.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thiền sư **Minh Trí ** (明智, ? -1196), tên tục: **Tô Thiền Trí** (蘇禪智); là thiền sư Việt Nam thời nhà Lý, thuộc thế hệ thứ 10 thiền phái Vô Ngôn Thông. ## Thân thế
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Chính quyền thời kỳ Minh Trị Nhật Bản** (1868-1911) là một sự tiến triển về thể chế và cấu trúc từ trật tự phong kiến của Mạc phủ Tokugawa đến chế độ quân chủ lập
, hay **Thời đại Meiji**, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến
**Cải cách Minh Trị**, hay **Cách mạng Minh Trị**, hay **Minh Trị Duy tân**, (明治維新 _Meiji-ishin_) là một chuỗi các sự kiện cải cách, cách tân dẫn đến các thay đổi to lớn trong cấu
**Hư Vân** (zh. 虛雲; _Xūyún_; 17 tháng 8 năm 1840?−13 tháng 10 năm 1959), còn có hiệu là **Đức Thanh Diễn Triệt**, là một Thiền sư Trung Quốc thời cận đại. Sư là vị Thiền
Thiền sư **Thanh Biện** (?–686) là Thiền sư Việt Nam thuộc thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi đời thứ tư, nối pháp Thiền sư Huệ Nghiêm. ## Cơ duyên và hành trạng Sư họ Đỗ, người hương Cổ
**Chính trị thiên tả**, gọi tắt **trung tả**, là danh từ dùng để miêu tả hoặc biểu thị lập trường chính trị của chính đảng hoặc tổ chức, trong quang phổ chính trị, quan điểm
**Thường Chiếu** (_常照_, ? – 1203), là một tu sĩ, nhà lãnh đạo Phật giáo Đại Việt đời Lý. Ông theo pháp môn Thiền tông, là thiền sư thuộc thế hệ thứ 12 của thiền
Trương Đạo Lăng, người sáng lập tông phái **Thiên sư Đạo** (chữ Hán: 天师道), còn gọi là **Ngũ Đấu Mễ Đạo** (五斗米道, nghĩa là "đạo Năm Đấu Gạo"), **Chính Nhất Đạo** (正一道), **Chính Nhất Minh
**Chiến dịch Trị Thiên** là một chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam thực hiện vào năm 1972. Đây là một phần trong Chiến dịch Xuân hè
**Hoằng Trí Chính Giác** (zh. 宏智正覺, ja. _Wanshi Shōgaku,_ 1091-1157) là Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc đời pháp thứ 10 của Tào Động tông. Người đời sau còn nhớ đến sư qua những
Sư **Trí Thiền** (1882-1943), hay Hòa thượng **Thích Trí Thiền**, là một tu sĩ Phật giáo, nhà hoạt động cách mạng dân tộc Việt Nam. Sư được Nhà nước Việt Nam truy nhận liệt sĩ
_ **Bạch Ẩn Thiền sư tọa thiền hoà tán** _ (白隱禪師坐禪和讚, ja. _hakuin zenji zazen wasan_) là tên của một bài ca tụng tọa thiền (ja. _zazen_) của vị Thiền sư Nhật Bản nổi danh
**Bình Trị Thiên** là một tỉnh cũ thuộc vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Bình Trị Thiên có vị trí địa lý: *Phía đông giáp Biển Đông *Phía tây giáp Lào
**Vô Minh Huệ Kinh** (zh. 無明慧經, ja. _Mumyō Ekyō_, 1547-1617) là Thiền sư Trung Quốc đời Minh, thuộc đời thứ 26 tông Tào Động, pháp tử duy nhất của Thiền sư Uẩn Không Thường Trung.
nhỏ|Bức _Schutzengel_ của Bernhard Plockhorst mô tả một thiên sứ hộ mệnh đang trông chừng hai đứa trẻ. **Thiên sứ** (tiếng Anh: Angel) là những thực thể siêu nhiên phục vụ Thiên Chúa được tìm
**Tiên tri trong Hồi giáo** ( pl. ) là những cá nhân mà người Hồi giáo tin rằng đã được Thiên Chúa gửi đến các cộng đồng khác nhau để phục vụ như là những
**Chính trị thiên hữu**, gọi tắt **trung hữu**, là danh từ dùng để miêu tả hoặc biểu thị lập trường chính trị của cá nhân, chính đảng hoặc tổ chức, trong quang phổ chính trị,
**Chí Thiện Thiền Sư** (Jee Shim Sim Si) theo truyền thuyết được coi là một trong năm cao đồ của Thiếu Lâm còn sống sót sau vụ hỏa thiêu của triều đình Mãn Thanh. Một
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Ỷ Thiên Đồ Long ký là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu và Thần điêu hiệp lữ, trong truyện có
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**_Những Thiên Sứ Vô Danh_** là một bộ phim TVB gồm 20 tập. Phim có sự tham gia của Xa Thi Mạn, Quách Thiện Ni và Dương Tư Kỳ trong vai cảnh sát làm việc
**Chiến dịch Hồ Chí Minh**, tên ban đầu là **Chiến dịch Giải phóng Sài Gòn – Gia Định**, là chiến dịch cuối cùng của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong Cuộc Tổng tấn
**Thiền phái Trúc Lâm ** (zh. 竹林禪派) là một tông phái của Thiền tông Việt Nam, hình thành từ thời nhà Trần, do Vua Trần Nhân Tông sáng lập. Trúc Lâm vốn là hiệu của
là vị Thiên hoàng thứ 121 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ ngày 10 tháng 3 năm 1846 tới ngày 30 tháng 1 năm 1867. Tên thật
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
nhỏ|Tây Sơn Đại Sư **Thanh Hư Đường Tập** (ko: 휴정휴정 _Cheongheo Hyujeong_, zh. 淸虛堂集, 1520-1604), còn có hiệu là **Tây Sơn Đại Sư** (ko. _Seosan Daesa_), là Thiền sư danh tiếng nhất Triều Tiên vào
**Vĩnh Minh Diên Thọ** (zh. 永明延壽 _yòngmíng yánshòu,_ ja. _yōmyō enju_, ngày 17 tháng 11 năm 904 – ngày 26 tháng 12 năm 975), cũng được gọi là **Huệ Nhật Trí Giác** (zh. 慧日智覺), **Vĩnh
**Trung Phong Minh Bản** (zh. _zhōngfēng míngběn/ chung-feng ming-pen_ 中峰明本, ja. _chūhō myōhon_, 1263-1323) là một vị Thiền sư Trung Quốc, thuộc dòng Hổ Khâu, phái Dương Kỳ, đời thứ 19 Tông Lâm Tế. Sư
[[Chùa Từ Đàm ngày nay]] **Minh Hoằng Tử Dung** (? - ?) là một cao tăng người Trung Quốc, thuộc phái Lâm Tế đời thứ 34, nhưng sang Việt Nam truyền đạo vào khoảng nửa
**Hương Nghiêm Trí Nhàn** (zh: 香嚴智閑, _xiāngyán zhìxián_, ja: _kyōgen chi-kan_, ?-898) là Thiền sư Trung Quốc đời Đường. Sư thuộc Quy Ngưỡng Tông đời thứ hai, nối pháp Thiền Sư Quy Sơn Linh Hựu.
**Trí Thông** (zh: 智通 _Zhìtōng_; ? ~ 1124), còn có hiệu là Không Thất Đạo nhân, là Thiền sư ni Trung Quốc đời Tống. Sư là vị nữ tu ngộ đạo nổi tiếng trong lịch
**Thanh Đàm Minh Chính** (ngày 7 tháng 6 năm 1786 – ngày 24 tháng 1 năm 1848) là một Thiền sư, cao tăng Việt Nam đời nhà Nguyễn, thuộc thế hệ thứ 37 tông Tào
Dưỡng Trí Minh là 1 công thức BỔ NÃO - BỔ MẮT - BỔ TIM MẠCH - ỔN ĐỊNH HUYẾT ÁP - TĂNG CƯỜNG TRÍ NHỚ - CẢI THIỆN RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH - NGỪA
**Tri Nột** (zh. _zhīnè_ 知訥, ja. _chitotsu_, ko. _chinul_), 1158-1210 là một Thiền sư Hàn Quốc vào thời đại Cao Li, người được xem là nhân vật có ảnh hưởng lớn nhất trong sự hình
Thiên Hoàng Minh Trị Triều đại Minh Trị là giai đoạn khai sinh ra nước Nhật mới, chuyển từ quốc gia phong kiến lạc hậu sang một xã hội công nghiệp lập hiến hiện đại,
**Ấn khả chứng minh** (zh. 印可證明; ja. _inka shōmei_), thường gọi tắt là **ấn chứng** hay **ấn khả**, là một thuật ngữ thường dùng trong Thiền tông. Khi một người thấy Tính (kiến tính), ngộ
Thiên Hoàng Minh Trị Triều đại Minh Trị là giai đoạn khai sinh ra nước Nhật mới, chuyển từ quốc gia phong kiến lạc hậu sang một xã hội công nghiệp lập hiến hiện đại,
Thiên Hoàng Minh Trị Triều đại Minh Trị là giai đoạn khai sinh ra nước Nhật mới, chuyển từ quốc gia phong kiến lạc hậu sang một xã hội công nghiệp lập hiến hiện đại,
Thiên Hoàng Minh Trị Triều đại Minh Trị là giai đoạn khai sinh ra nước Nhật mới, chuyển từ quốc gia phong kiến lạc hậu sang một xã hội công nghiệp lập hiến hiện đại,
Thiên Hoàng Minh Trị Triều đại Minh Trị là giai đoạn khai sinh ra nước Nhật mới, chuyển từ quốc gia phong kiến lạc hậu sang một xã hội công nghiệp lập hiến hiện đại,
**Hà Minh Trí** (thường được biết đến là, _Đại tá Mười Thương_; 1935-2020) là một chính khách, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, sĩ quan cao cấp của lực lượng Công an nhân
**Thiên Nham Nguyên Trường** (zh: 千巖元長, ja: _Sengan Genchō_, 1284-1357) là Thiền sư Trung Quốc đời nhà Nguyên, còn có hiệu là **Vô Minh.** Sư thuộc dòng Hổ Khâu, Dương Kỳ phái, Tông Lâm Tế.
**Đông Minh Huệ Nhật** (zh. 東明慧日, ja. _Tōmei Enichi_, 1272-1340) là Thiền sư Trung Quốc đời Nguyên, thuộc phái Hoằng Trí, tông Tào Động, sống dưới thời nhà Nguyên. Sư đắc pháp nơi Thiền sư
**Thiên Đồng Như Tịnh** (zh. 天童如淨, _Tiāntóng Rújìng_, ja. _Tendō Nyōjo,_ ngày 7 tháng 7 năm 1163 - ngày 17 tháng 7 năm 1228) là một Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc Tông Tào Động đời
là Thiền sư Trung Quốc cuối đời Minh, thuộc đời thứ 28 của tông Tào Động. Sư là pháp tử của Thiền sư Trạm Nhiên Viên Trừng và có nhiều đệ tử nổi danh như: