✨Mikoyan MiG-110

Mikoyan MiG-110

MiG-110 Mikoyan-Gurevich MiG-110 (tiếng Nga: МиГ-110) là một máy bay chở khách/hàng hóa, nó bắt đầu được phát triển vào năm 1995 nhưng chưa bao giờ bay. Nó có 2 động cơ tua bin phản lực cánh quạt, nó có thể chuyên chở 24 - 48 hành khách hoặc 3.5 tấn hàng. Nga và Áo đang hợp tác để sản xuất loại máy bay này, khi hoàn thành nó có giá thành rẻ hơn khoảng 30% - 50% so với các loại máy bay cùng tính năng.

Các phiên bản trong kế hoạch

*MiG-110N* - phiên bản chở khách. MiG-110NP - phiên bản bán quân sự, có phạm vi hoạt động lớn, radar kiểm soát 360°, một máy scan bằng hồng ngoại và hệ thống FLIR. MiG-110M - phiên bản kết hợp chở khách và hàng hóa bay trong mọi thời tiết và có khả năng cất cánh hạ cánh trên đường băng ngắn (STOL). MiG-110A** - phiên bản hợp tác và sản xuất tại Áo. Các bộ phận được sản xuất ở Nga, và việc hoàn thành máy bay thực hiện ở Áo

Các nước sử dụng

  • Nga
  • Áo

Đặc điểm kỹ thuật (MiG-110M, như trong thiết kế)

Tập tin:Mig110.jpg

Thông số kỹ thuật

*Phi đoàn*: 2 Sức chứa: 24 - 48 hành khách Hàng hóa: 5.500 kg (12.000 lb) Chiều dài: 18.9 m (62 ft 0 in) Sải cánh: 25.0 m (82 ft 0 in) Chiều cao: 5.4 m (18 ft) Diện tích cánh: m² (ft²) Trọng lượng rỗng: kg (lb) Trọng lượng cất cánh: kg (lb) Trọng lượng cất cánh tối đa: 18.000 kg (40.000 lb) Kích thước khoang chứa hàng hóa: 7.4 x 2.2 (max. 2.76) x 2.2 m Động cơ**: 2× động cơ phản lực cánh quạt Pratt & Whitney Canada PW-127C, công suất 1.846 kW (2.475 hp) mỗi chiếc

Hiệu suất bay

*Vận tốc cực đại*: 500 km/h Phạm vi hoạt động: 3.710 km (2.000 nm, 2.310 mi) Trần bay: m (ft) Vận tốc lên cao: m/s (ft/min) Lực nâng của cánh: kg/m² (lb/ft²) Công suất/trọng lượng**: W/kg (hp/lb)

Danh sách máy bay thử nghiệm của Liên Xô- Nga

MiG-8 - MiG I-250 - MiG I-270 - MiG-110 - MiG AT - MiG dự án 1.44/1.42 - MiG dự án LFE - MiG-105

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
MiG-110 **Mikoyan-Gurevich MiG-110** (tiếng Nga: МиГ-110) là một máy bay chở khách/hàng hóa, nó bắt đầu được phát triển vào năm 1995 nhưng chưa bao giờ bay. Nó có 2 động cơ tua bin phản
**Mikoyan MiG-29K** (; tên ký hiệu của NATO: **Fulcrum-D**) là một loại máy bay tiêm kích đa năng hoạt động trên tàu sân bay trong mọi thời tiết, được Nga phát triển và chế tạo.
**Mikoyan MiG-35** (tiếng Nga: Микоян МиГ-35) (tên ký hiệu của NATO **Fulcrum F**) là một kiểu máy bay mới nhất thuộc dòng Mikoyan MiG-29. Trang bị động cơ phản lực RD-33 với những miệng ống
**Mikoyan**, trước kia là **Mikoyan-Gurevich** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич, МиГ), là một công ty chuyên thiết kế và sản xuất máy bay quân sự Nga, chủ yếu là máy bay chiến đấu. Trước kia
**Artem Ivanovich Mikoyan** (tiếng Armenia: Արտյոմ Հովհաննեսի Միկոյան hoặc Անուշավան Հովհաննեսի Միկոյան; tiếng Nga: Артё́м Ива́нович Микоя́н) (5 tháng 8-1905 - 9 tháng 12-1970), ông là một nhà thiết kế máy bay của Liên bang
**Mikoyan-Gurevich I-270** (thiết kế **Ж** ("Zh"), hay MiG I-270 là một thiết kế máy bay quân sự Liên Xô của Viện thiết kế Mikoyan-Gurevich, (Không quân Hoa Kỳ gọi nó với cái tên "Type 12")
**Mikoyan-Gurevich MiG-23PD** là một mẫu máy bay thử nghiệm của Liên Xô trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, đây là một mẫu máy bay được phát triển để đáp ứng nhu cầu của Không quân
**Mikoyan-Gurevich MiG-21** (tiếng Nga: Микоян и Гуревич МиГ-21) (tên ký hiệu của NATO: **Fishbed** - **Cá hóa thạch**) là một máy bay tiêm kích phản lực, được thiết kế bởi phòng thiết kế Mikoyan, Liên
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
nhỏ|R-27T nhỏ|R-73Ae, R-27R1(AeR1), R-27T1(AeT1), và Kh-59MAe tại MACS, Zhukovski, 1999. **Vympel R-27** (tên ký hiệu của NATO **AA-10 Alamo**) là một loại tên lửa không đối không tầm trung của Liên Xô. Nó được sử
**Sukhoi Su-17** (tên ký hiệu của NATO **'Fitter**') là một dòng máy bay tiêm kích bom cánh cụp cánh xòe của Liên Xô, được phát triển từ Sukhoi Su-7. Dòng máy bay này được xuất
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Mirage 2000** là một loại máy bay tiêm kích đa nhiệm do hãng Dassault Aviation của Pháp thiết kế và chế tạo. Nó được thiết kế vào cuối những năm của thập niên 1970 như
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## I ### IAI * IAI Arava * IAI Astra * IAI C-38 Courier * IAI F-21 Kfir * IAI Galaxy * IAI
**Không quân Liên bang Nga** (tiếng Nga: Военно-воздушные cилы России, chuyển tự: _Voyenno-vozdushnye sily Rossii_) là lực lượng Phòng không - Không quân cấp quân chủng của Nga. Hải quân Nga cũng có lực lượng
**Sukhoi Su-24** (tiếng Nga: **Су-24**) (tên ký hiệu của NATO **Fencer** - kiếm sĩ) là một máy bay cường kích ném bom của Liên Xô ra đời vào giữa những năm 1970. Nó có thể
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
**Bảo tàng Hàng không Kbely** (_Letecké Muzeum Kbely_) là bảo tàng hàng không lớn nhất ở Cộng hòa Séc. Bảo tàng này cũng là một trong những bảo tàng hàng không lớn nhất ở Châu
**Grumman F-14 Tomcat** **(Mèo đực)** là một loại máy bay siêu âm cánh cụp cánh xòe 2 động cơ 2 chỗ ngồi. Trong suốt thời gian phục vụ trong Hải quân Hoa Kỳ (1972-2006), nó
Đây là danh sách các sự kiện hàng không nổi bật xảy ra trong năm 1952: ## Sự kiện ### Tháng 1 * 5 tháng 1 - Pan Am bắt đầu dịch vụ vận chuyển
**F-35 Lightning II** (Tia chớp) (viết tắt: F-35) là tên gọi chung cho 3 biến thể máy bay khác nhau dựa trên thiết kế cơ sở X-35 của dự án phát triển máy bay tiêm
**Guizhou JL-9** còn được gọi là **FTC-2000 Mountain Eagle** (), là một loại máy bay huấn luyện phản lực tiên tiến và máy bay chiến đấu hạng nhẹ siêu thanh do Guizhou Aviation Industry Import/Export
Chiếc **Grumman F9F Cougar** (được đổi tên thành **F-9 Cougar** theo Hệ thống định danh máy bay Thống nhất năm 1962) là một kiểu máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay của