✨Messier 30
Messier 30 (còn gọi là M30 hay NGC 7099) là cụm sao cầu trong chòm sao Ma Kết. Charles Messier phát hiện ra nó vào năm 1764. M30 cách Trái Đất 28.000 năm ánh sáng, với đường kính khoảng 90 năm ánh sáng.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Messier 30** (còn gọi là **M30** hay **NGC 7099**) là cụm sao cầu trong chòm sao Ma Kết. Charles Messier phát hiện ra nó vào năm 1764. M30 cách Trái Đất 28.000 năm ánh sáng,
**Messier 14** (còn gọi là **M14** hay **NGC 6402**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Nó được Charles Messier phát hiện năm 1764. Ở khoảng cách xa Trái Đất khoảng
**Messier 7** hay **M7**, còn gọi là **NGC 6475** và đôi khi là **cụm sao Ptolemy**, là một cụm sao phân tán gồm các ngôi sao trong chòm sao Thiên Yết (Scorpius). Cụm sao này
**Messier 12** hay **M 12** (còn gọi là **NGC 6218**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Nó được Charles Messier phát hiện ngày 30 tháng 5 năm 1764. Nằm trên
nhỏ|Ảnh hồng ngoại của M34 **Messier 34** (hay còn được biết với những cái tên khác như NGC 1039 hoặc M34) là tên của một Cụm sao mở nằm trong chòm sao Anh Tiên. Nó
nhỏ|Thiên hà M90 qua kính thiên văn vũ trụ Hubble **Messier 90** (còn được gọi bằng những tên khác là **M90, NGC 4569, UGC 7786, PGC 42089, Arp 76**) là một thiên hà xoắn ốc
**Messier 37** (còn được gọi là **M37** hoặc **NGC 2099**) là cụm sao mở phong phú nhất trong chòm sao Ngự Phu. Nó là cụm sáng nhất trong ba cụm sao mở của chòm sao
**Tinh vân Lạp Hộ** hay **Tinh vân Orion** (**Messier 42**, **M42** hay **NGC 1976**) là tinh vân phát xạ có vị trí biểu kiến nằm trong chòm sao Lạp Hộ, được nhà thiên văn học
**Thiên hà Tam Giác** là một thiên hà xoắn ốc cách xấp xỉ Trái Đất 3 triệu năm ánh sáng (ly) trong chòm sao Tam Giác. Nó có danh lục là **Messier 33** hay **NGC
**Tinh vân Con Cua** (các tên gọi danh lục M1, NGC 1952, Taurus A) là một tinh vân gió sao xung trong chòm sao Kim Ngưu, đồng thời là tàn tích của siêu tân tinh Thiên
**Tinh vân Trifid** (định danh là **Messier 20** hay **M20** và **NGC 6514**) là một vùng H II nằm trong chòm sao Nhân Mã. Trifid có nghĩa là 'chia thành ba nhánh'. Tinh vân này
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
nhỏ|Khoảng cách từ [[Nhóm Địa phương tới các nhóm và đám khác trong Siêu đám Địa phương.]] **Siêu đám Xử Nữ**, **Siêu đám Virgo**, hay **Siêu đám Địa phương** là siêu đám thiên hà không
Cụm **Xử Nữ** là một cụm thiên hà lớn có tâm cách 53,8 ± 0,3 Mly (16,5 ± 0,1 Mpc ) trong chòm sao Xử Nữ. Bao gồm khoảng 1.300 (và có thể lên tới
**Sư Tử** ( 獅子) (tên Latinh **_Leo_**), biểu tượng Tập tin:Leo.svg là một chòm sao của hoàng đạo, là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại,
**Cự Xà** (tiếng Trung Quốc: 巨蛇; ) là một chòm sao trên bầu trời bán cầu bắc. Đây là một trong 48 chòm sao được nhà thiên văn học Ptolemy liệt kê vào thế kỷ
**Sao chổi Biela** (tên định danh chính thức: **3D/Biela**) là sao chổi họ định kỳ đầu tiên được Montaigne và Messier ghi lại vào năm 1772 và cuối cùng được Wilhelm von Biela xác định
## 7001–7100 |-bgcolor=#fefefe | 7001 Noether || 1955 EH || || March 14, 1955 || Brooklyn || Indiana University || — || align=right | 6.1 km || |-id=002 bgcolor=#FA8072 | 7002 Bronshten || 1971 OV
**Mirage 2000** là một loại máy bay tiêm kích đa nhiệm do hãng Dassault Aviation của Pháp thiết kế và chế tạo. Nó được thiết kế vào cuối những năm của thập niên 1970 như
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**Mikoyan MiG-AT** là một loại máy bay huấn luyện của Nga bay lần đầu tiên vào năm 1996, nó được tuyển chọn để thay thế cho Aero L-29 và L-39 đã cũ của Không quân
**Airbus A350 XWB** là dòng máy bay chở khách thân rộng,hai động cơ,một tầng, hai lối đi,tầm xa được phát triển bởi nhà sản xuất máy bay Airbus.A350 là thế hệ máy bay Airbus đầu
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
Một hạt nhân nguyên tử ở trạng thái plasma với những tia plasma mở rộng từ [[điện cực bên trong tới lớp thủy tinh cách điện bên ngoài, tạo ra nhiều chùm sáng.]] **Plasma** ()
nhỏ|phải|Các sĩ quan của trường Polytechnique hướng ra mặt trận bảo vệ Paris chống ngoại xâm năm 1814. Bức tượng được đặt tại khu vực vinh danh của trường để kỉ niệm sự kiện này
**Nhân Mã** (人馬) hay **Cung Thủ** (弓手), **Xạ Thủ** (射手), (tiếng La Tinh: **_Sagittarius_**), biểu tượng là hình một mũi tên Tập tin:Sagittarius.svg, là một trong mười hai chòm sao hoàng đạo, nằm giữa chòm
"**Tinh vân Chiếc Nhẫn**" nổi tiếng nằm phía bắc chòm sao Thiên Cầm, với danh lục là **Messier 57**, **M57** hay **NGC 6720**. Nó là một trong những ví dụ nổi bật về các thiên
nhỏ|Hình ảnh của NGC 3311 chụp bằng [[kính viễn vọng không gian Hubble]] **NGC 3311** là tên của một thiên hà elip siêu khổng lồ (kích thước ước tính là khoảng 230000 năm ánh sáng).
nhỏ|Minh họa đĩa bồi đắp quanh lỗ đen nhỏ|[[Quan sát trực tiếp sóng hấp dẫn lần đầu tiên GW150914 về hai lỗ đen quay cạnh nhau]] **Danh sách các lỗ đen lớn nhất** xếp theo
nhỏ|Thiên thể trong danh mục Caldwell. **Danh lục Caldwell** là một danh lục thiên văn gồm 109 cụm sao, tinh vân, và thiên hà dành cho các nhà thiên văn nghiệp dư. Danh lục này