Messier 14 (còn gọi là M14 hay NGC 6402) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Nó được Charles Messier phát hiện năm 1764.
Ở khoảng cách xa Trái Đất khoảng 30.000 năm ánh sáng, M14 chứa vài trăm nghìn ngôi sao. Với cấp sao biểu kiến +7,6 nó có thể dễ dàng được quan sát bằng ống nhòm. Các kính viễn vọng kích thước trung bình sẽ chỉ ra một vài dấu vết của các ngôi sao riêng rẽ trong đó các ngôi sao sáng nhất có cấp sao biểu kiến +14.
Tổng độ chiếu sáng của M14 khoảng 400.000 lần cao hơn của Mặt Trời tương ứng với cấp sao tuyệt đối là -9,12. Hình dạng của cụm sao này là thuôn dài rõ ràng. M14 có bề ngang khoảng 100 năm ánh sáng.
Khoảng 70 sao biến quang đã biết trong M14, phần nhiều là kiểu W Virginis phổ biến trong các cụm sao cầu. Năm 1938, một tân tinh đã xuất hiện mặc dù điều này đã không được phát hiện ra mãi cho tới khi người ta đem các tấm kính ảnh chụp vào thời gian này ra nghiên cứu vào năm 1964. Người ta ước tính rằng độ sáng tối đa của tân tinh có cấp +9,2, trên 5 lần sáng hơn so với ngôi sao 'thông thường' sáng nhất trong cụm sao.
Khoảng trên 3° về phía tây nam M14 là cụm sao cầu mờ nhạt NGC 6366.
File:M14HunterWilson.jpg|Messier 14 with amateur telescope
File:M14map.png|Map showing location of Messier 14
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Messier 14** (còn gọi là **M14** hay **NGC 6402**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Nó được Charles Messier phát hiện năm 1764. Ở khoảng cách xa Trái Đất khoảng
**Messier 10** hay **M10** (còn gọi là **NGC 6254**) là một cụm sao cầu trong chòm sao Xà Phu (Ophiuchus). Thiên thể này được Charles Messier phát hiện ngày 29/5/1764 và ông lập danh lục
**Messier 37** (còn được gọi là **M37** hoặc **NGC 2099**) là cụm sao mở phong phú nhất trong chòm sao Ngự Phu. Nó là cụm sáng nhất trong ba cụm sao mở của chòm sao
**Cụm sao phân tán M36** (còn gọi là **Messier 36**, **M36**, hay **NGC 1960**) là cụm sao phân tán trong chòm sao Ngự Phu. Nó được Giovanni Batista Hodierna phát hiện ra trước năm 1654.
**Nhóm Messier 101** là tên của một nhóm thiên hà nằm trong chòm sao Đại Hùng. Tên của thiên hà này được đặt theo tên của thiên hà sáng nhất nhóm này là thiên hà
**Thiên hà Xoáy Nước** (còn gọi là **Messier 51a**, **M51a**, hay **NGC 5194**) là thiên hà xoắn ốc tương tác xoắn ốc hoàn mỹ nằm cách Ngân Hà xấp xỉ 31 triệu năm ánh sáng
**Thiên hà Hoa hướng dương** (còn gọi là _Messier 63_, _M63_, hay _NGC 5055_) là một thiên hà xoắn ốc thuộc chòm sao Lạp Khuyển chứa một đĩa trung tâm bao xung quanh bởi các
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
**NGC 4449** là một thiên hà loại Magellan bất thường nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Khoảng cách của thiên hà này với Trái Đất là 12 triệu năm tuổi. nó gần giống thiên hà
**Pierre François André Méchain** (sinh 16 tháng 8 năm 1744-mất 22 tháng 9 năm 1804) là nhà thiên văn học người Pháp. Ông là giám đốc Đài thiên văn Paris từ năm 1800 cho đến
**Nhánh Orion** hay **Nhánh Lạp Hộ** là một nhánh xoắn ốc nhỏ của Ngân Hà, có bề rộng 3.500 năm ánh sáng và bề dài xấp xỉ 10.000 năm ánh sáng. Hệ Mặt Trời và
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
nhỏ|Khoảng cách từ [[Nhóm Địa phương tới các nhóm và đám khác trong Siêu đám Địa phương.]] **Siêu đám Xử Nữ**, **Siêu đám Virgo**, hay **Siêu đám Địa phương** là siêu đám thiên hà không
Cụm **Xử Nữ** là một cụm thiên hà lớn có tâm cách 53,8 ± 0,3 Mly (16,5 ± 0,1 Mpc ) trong chòm sao Xử Nữ. Bao gồm khoảng 1.300 (và có thể lên tới
**Sư Tử** ( 獅子) (tên Latinh **_Leo_**), biểu tượng Tập tin:Leo.svg là một chòm sao của hoàng đạo, là một trong 48 chòm sao Ptolemy và cũng là một trong 88 chòm sao hiện đại,
Đây là **danh sách các thiên thể NGC 6001 – 7000** từ Danh mục chung mới về các tinh vân và cụm sao (NGC). Danh mục thiên văn bao gồm chủ yếu các quần tinh,
## 7001–7100 |-bgcolor=#fefefe | 7001 Noether || 1955 EH || || March 14, 1955 || Brooklyn || Indiana University || — || align=right | 6.1 km || |-id=002 bgcolor=#FA8072 | 7002 Bronshten || 1971 OV
**Cự Xà** (tiếng Trung Quốc: 巨蛇; ) là một chòm sao trên bầu trời bán cầu bắc. Đây là một trong 48 chòm sao được nhà thiên văn học Ptolemy liệt kê vào thế kỷ
**Airbus A350 XWB** là dòng máy bay chở khách thân rộng,hai động cơ,một tầng, hai lối đi,tầm xa được phát triển bởi nhà sản xuất máy bay Airbus.A350 là thế hệ máy bay Airbus đầu
**Mikoyan MiG-AT** là một loại máy bay huấn luyện của Nga bay lần đầu tiên vào năm 1996, nó được tuyển chọn để thay thế cho Aero L-29 và L-39 đã cũ của Không quân
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
**Lorraine** (tiếng Đức: **Lothringen**) từng là một vùng của nước Pháp, bao gồm bốn tỉnh: Meurthe-et-Moselle, Meuse, Moselle và Vosges (theo quan điểm lịch sử, tỉnh Haute-Marne cũng nằm trong vùng), bao gồm 2.337 xã.
**Mirage 2000** là một loại máy bay tiêm kích đa nhiệm do hãng Dassault Aviation của Pháp thiết kế và chế tạo. Nó được thiết kế vào cuối những năm của thập niên 1970 như
nhỏ|phải|Các sĩ quan của trường Polytechnique hướng ra mặt trận bảo vệ Paris chống ngoại xâm năm 1814. Bức tượng được đặt tại khu vực vinh danh của trường để kỉ niệm sự kiện này
**69** (**sáu mươi chín**; ****) là số tự nhiên liền sau số 68 và liền trước số 70. Đây là số lẻ, là hợp số chia hết cho 1, 3, 23 và 69. Ngoài ra,
Thí nghiệm kiểm tra lý thuyết tương đối tổng quát đạt độ chính xác cao nhờ tàu thăm dò không gian [[Cassini–Huygens|Cassini (ảnh minh họa): Các tín hiệu radio được gửi đi giữa Trái Đất
**IC 5146** (còn có tên gọi khác là **Caldwell 19**, **Sh 2-125** và **Tinh vân Kén**) là tên của một tinh vân phản xạ/phát xạ có cấp sao biểu kiến là +10.0/+9.3/+7.2. Vị trí của
nhỏ|Hình ảnh của NGC 3982 chụp bằng [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 3982** (tên khác là **UGC 6918** và **PGC 37520**) là tên của một thiên hà xoắn ốc trung gian nằm trong chòm sao
nhỏ|Hình chụp thiên hà NGC 3077 bởi [[kính viễn vọng Hubble]] **NGC 3077** (hay tên gọi khác là **UGC 5398**, **PGC 29146**) là tên của một thiên hà elip nhỏ bị phá vỡ. Nó là
nhỏ|Hình ảnh của NGC 5204 **NGC 5204** là tên của một thiên hà xoắn ốc Magellan nằm trong chòm sao Đại Hùng và nằm trong nhóm Messier 101. Khoảng cách của nó với trái đất
**NGC 936** là một thiên hà hình hạt đậu có thanh chắn nằm trong chòm sao Kình Ngư. Khoảng cách của thiên hà này với trái đất của chúng ta là khoảng xấp xỉ 60
**S5 0014+81** là một chuẩn tinh, là một phân lớp thiên thể giàu năng lượng nhất từng biết đến tại nhân của các thiên hà, sản sinh ra bởi sự bồi tụ cực nhanh của