✨Mạy châu
Mạy châu (danh pháp khoa học: Carya tonkinensis), tên gọi khác: Hồ đào Bắc bộ, Hạnh đào bắc là một loài thực vật có hoa trong họ Juglandaceae. Loài này được Lecomte mô tả khoa học đầu tiên năm 1921. Cây gỗ nhỡ, rụng lá vào mùa đông, phân bổ ở đai cao 600-1.200m, ưa sáng. Thường gặp trong rừng á nhiệt đới thường xanh, rừng thứ sinh hoặc rừng phục hồi sau nương rẫy.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mạy châu** (danh pháp khoa học: **_Carya tonkinensis_**), tên gọi khác: **_Hồ đào Bắc bộ, Hạnh đào bắc_** là một loài thực vật có hoa trong họ Juglandaceae. Loài này được Lecomte mô tả khoa
**Chi Mạy** (danh pháp khoa học: **_Carya_**, nghĩa là "quả hồ đào"). Chi thực vật thuộc họ Óc chó (Juglandaceae) này gồm từ 17-19 loài, phân bổ ở châu Á, Bắc Mỹ. Các loài mạy
**Họ Óc chó** hay **họ Hồ đào** (danh pháp khoa học: **_Juglandaceae_**) là một họ thực vật có hoa bao gồm các loại cây thân gỗ trong bộ Dẻ (_Fagales_). Họ này có 9 chi,
Hệ thống cấp bậc trong phân loại khoa học Trong phân loại sinh học, **họ** hay **họ nhà** hay **gia đình nhà** (tiếng Latinh: _familia_, số nhiều _familiae_) là một cấp, hay một đơn vị
**_Machimia tentoriferella_** là một loài bướm đêm thuộc họ Oecophoridae. Nó được tìm thấy ở Nova Scotia tới North Carolina và Tennessee, phía tây đến Mississippi và Iowa, phía bắc đến Ontario. Sải cánh dài
phải|Hoa đuôi sóc đực của cây [[chi Liễu|liễu.]] phải|Hoa đuôi sóc đực khi đang nở của cây liễu. **Hoa đuôi sóc** hay **cụm hoa đuôi sóc** là một cụm hoa hình trụ thon nhỏ, thụ
**_Amorpha juglandis_** là một loài bướm đêm thuộc họ Sphingidae. Loài này sống ở Đại Tây Dương tới Dãy núi Rocky và từ miền nam Hoa Kỳ up into parts của Canada. Sải cánh dài
**Tre xiêm**, hay còn có tên **tre nước**, **mạy bông**, danh pháp khoa học: **_Bambusa tulda_** Roxb.. Tre cao 10-15m không gai, lóng to 5–18 cm dài 30–40 cm ngăn ở mắt mỏng, lá măng có lông
**Chò đãi**, hay **hồ đào có mỏ** hoặc **mạy Tàu**, **mạy Trung Quốc** (danh pháp khoa học **_Annamocarya sinensis_**) là một loài thực vật có hoa thuộc họ Juglandaceae, và cũng là loài duy nhất
**Họ Xoan** (danh pháp khoa học: **Meliaceae**) còn gọi là **họ Dái ngựa**, là một họ thực vật có hoa với chủ yếu là cây thân gỗ và cây bụi (có một số ít là
Dưới đây là **danh sách các cây di sản ở Việt Nam** xếp theo thể loại và tuổi. Danh hiệu Cây Di sản Việt Nam được Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt
**Pơ mu** (danh pháp khoa học: **_Fokienia_**) là một chi trong họ Hoàng đàn (_Cupressaceae_). là trung gian giữa hai chi _Chamaecyparis_ và _Calocedrus_, nhưng về mặt di truyền học chi Fokienia gần gũi hơn
**Tràng Định** là một huyện biên giới nằm ở phía bắc thuộc tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Tràng Định nằm ở phía bắc của tỉnh Lạng Sơn, nằm cách thành phố
**Lễ mừng thọ** là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc Tày, Nùng. Theo tiếng Tày, Nùng là **Pủ Liềng** hoặc **Pủ Lường**, nghĩa là bổ thêm lương vào bịch gạo mệnh. Được
**Chi Cúc ban cưu** (danh pháp khoa học: **_Vernonia_**) hay **chi Cúc thiết cưu**, **chi Bạch đầu**, **chi Bạc đầu**, là một chi thực vật có hoa trong họ Cúc (Asteraceae), được nhà tự nhiên
phải|Lá của _[[Sideroxylon mirmulans_.]] **_Sideroxylon_** là một chi cây gỗ trong họ Sapotaceae, được Carl Linnaeus mô tả năm 1753. Trong tiếng Việt, chúng được gọi là **mai lai**, **sến đất**, **mạy lai**. Tên khoa
**Hương xuân** (danh pháp hai phần: _Toona sinensis_; ; ; ) hay còn gọi tên khác là _mạy sao_, _xoan hôi_, _cây thịt bò hành tây_, hay _tông dù_ là một loài cây thuộc _
**USS _Schenck_ (DD-159)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**Bảng chữ cái Lào, chữ Lào** hay **Akson Lao** (; , _ắc-xỏn Láo_) là bảng chữ cái chính thức được sử dụng để viết tiếng Lào và các ngôn ngữ thiểu số khác ở CHDCND
**Lễ hội Pôồn Pôông** (lễ hội chơi hoa, chơi bông) của người đồng bào dân tộc Mường, Thanh Hóa; _pôồn pôông_ trong tiếng Mường là "chơi hoa". Pôồn pôông là một loại dân ca nghi
**Chi Hoa sữa** (danh pháp khoa học: **_Alstonia_**) là một chi phổ biến rộng bao gồm các cây gỗ và cây bụi thường xanh thuộc họ La bố ma (_Apocynaceae_). Nó được Robert Brown đặt
**Du sam** hay **du sam đá vôi**, **ngô tùng**, **thông dầu**, **tô hạp đá vôi**, **mạy kinh** (danh pháp hai phần: **_Keteleeria davidiana_**), là loài cây bản địa của Đài Loan và nam Trung Quốc.