✨Marco Polo du ký

Marco Polo du ký

Quyển sách về những Kỳ quan của Thế giới (tiếng Pháp: Livre des Merveilles du Monde) hay Bản mô tả Thế giới (Devisement du Monde), trong tiếng Ý Il Milione hoặc Oriente Poliano và trong tiếng Anh thường gọi là Những chuyến du hành của Marco Polo hay Marco Polo du ký (The Travels of Marco Polo), là một quyển du ký thế kỷ 13 do Rustichello da Pisa viết lại từ những câu chuyện kể của Marco Polo, mô tả hành trình của Polo đi qua châu Á, Ba Tư, Trung Quốc và Indonesia từ năm 1276 đến 1291, cùng những trải nghiệm của ông khi còn phụng sự triều đình của Đại hãn Hốt Tất Liệt (Kublai Khan).

Cuốn sách lúc đầu có cái tựa đề Cuộc chuyện trò thân mật về Thế giới được viết bằng tiếng Pháp cổ của nhà văn truyện hiệp sĩ Rustichello da Pisa dựa theo những lời tường thuật mà ông đã nghe được từ Marco Polo khi họ bị giam chung tại Genova. Ngay từ đầu giới học giả đã dấy lên sự nghi ngờ về các câu truyện đôi khi hoang đường của Polo, cũng như một cuộc tranh luận học thuật trong thời gian gần đây. Một số người còn đặt câu hỏi liệu Marco đã thực sự du hành đến Trung Quốc hay chỉ lặp đi lặp lại những câu chuyện mà ông đã nghe kể từ những du khách khác. Những người ủng hộ độ chính xác cơ bản của cuốn sách đã đáp lại như nhà sử học kinh tế Mark Elvin kết luận rằng tác phẩm gần đây "được chứng minh bởi ví dụ cụ thể sau khi ví dụ riêng biệt cuối cùng làm áp đảo điều có thể xảy ra về tính xác thực rộng lớn" qua lời mô tả của Polo, và rằng cuốn sách "về bản chất mang tính xác thực và khi được sử dụng với sự cẩn thận theo nghĩa rộng để được tin cậy như một điều quan trọng mặc dù rõ ràng là không phải luôn luôn là bằng chứng sau cùng."

Lịch sử

right|thumb|Lộ trình mà Polo mô tả trong quyển Du ký của mình. Nguồn gốc của tên gọi Il Milione vẫn còn gây tranh cãi trong giới sử học. Theo quan điểm thì nó xuất phát từ việc sử dụng cái tên Emilione của gia đình Polo để phân biệt họ với vô số gia đình Venezia khác mang tên Polo. Còn theo quan điểm chung thì tên gọi này dùng để chỉ sự đón nhận quyển du ký vào thời Trung Cổ mà cụ thể là dạng đầy đủ của "million" lies.

Các ước định đương đại về văn bản này thường coi nó là sự ghi chép việc quan sát chứ không phải là của một nhà lữ hành giàu trí tưởng tượng hay có óc phân tích. Marco Polo nổi lên như là kẻ tò mò và khoan dung, và đã hiến dâng cho Đại hãn Hốt Tất Liệt và triều đại mà ông phục vụ trong suốt hai thập kỷ. Cuốn sách là lời tường thuật của Polo về chuyến đi tới Trung Quốc của mình mà ông gọi là Cathay (miền bắc Trung Quốc) và Manji (miền nam Trung Quốc). Nhóm của Polo rời khỏi Venezia vào năm 1271. Họ đã rời Trung Quốc vào cuối năm 1290 hoặc đầu năm 1291 và trở lại Venezia vào năm 1295. Theo truyền thuyết thì Polo đã đọc quyển sách này lại cho nhà văn truyện hiệp sĩ Rustichello da Pisa khi họ ở trong tù tại Genova vào khoảng năm 1298–1299; Rustichello có thể đặt bút viết nên phiên bản bằng thứ tiếng Pháp-Ý đầu tiên của mình từ các ghi chú của Marco. Cuốn sách này sau đó được đặt tên là Devisement du MondeLivres des Merveilles du Monde trong tiếng Pháp và De Mirabilibus Mundi trong tiếng Latinh.

Nội dung

Du ký được chia thành bốn quyển. Quyển Một mô tả các vùng đất của Trung Đông và Trung Á mà Marco đã gặp phải trên đường đến Trung Quốc. Quyển Hai mô tả Trung Quốc và triều đình của Đại hãn Hốt Tất Liệt. Quyển Ba mô tả một số vùng ven biển phía Đông: Nhật Bản, Ấn Độ, Sri Lanka, Đông Nam Á và bờ biển phía đông châu Phi. Cuối cùng là Quyển Bốn mô tả một số cuộc chiến tranh đương thời giữa Mông Cổ và một vài khu vực của vùng cực Bắc mà nay thuộc địa phận nước Nga.

Di sản

right|thumb|Góc nhìn về địa lý nhiều khả năng là của chính Marco Polo (vẽ bởi H. Yule, 1871). Du ký được coi là một tác phẩm thành công nổi tiếng hiếm hoi trong thời đại trước khi đem in. Tác động từ cuốn sách của Polo lên ngành bản đồ học đã bị ngăn trở: tấm bản đồ đầu tiên mà một số tên gọi được Polo đề cập đến xuất hiện trong Tập bản đồ địa lý xứ Catalan của Charles V (1375), trong đó bao gồm ba mươi tên gọi ở Trung Quốc và một số địa danh khác ở châu Á. Vào giữa thế kỷ 15 nhà bản đồ học xứ Murano là Fra Mauro đã liệt kê một cách tỉ mỉ các địa danh của Polo trong bản đồ thế giới của ông. Sự mô tả vùng Viễn Đông của Marco Polo và sự giàu có của nó đã truyền cảm hứng cho quyết định của Christopher Columbus nhằm tìm cách đi đến châu Á bằng đường biển theo một tuyến đường phía tây. Một bản sao chứa nhiều chú thích trong cuốn sách của Polo là một trong số thuộc về Columbus. Tác phẩm của Polo còn mô tả về tập tục ăn thịt người và người trồng hương liệu.

Phiên bản về sau

thumb|Các ghi chú viết tay của [[Christopher Columbus trên ấn bản tiếng Latinh trong quyển Le livre des merveilles của Marco Polo.]] Marco Polo có mặt trong cùng chuyến đi của cha và chú mình (cả hai đều đã từng đến Trung Quốc trước đó), mặc dù cả hai người chẳng ai công bố bất kỳ tác phẩm nổi tiếng nào kể về cuộc hành trình của họ. Cuốn sách đã được dịch ra nhiều ngôn ngữ châu Âu vào thời của Marco Polo nhưng bản thảo gốc đã bị thất truyền.

Bản thảo cổ xưa nhất còn tồn tại của Polo chính là bản tiếng Pháp cổ pha lẫn nhiều với tiếng Ý, đối với Luigi Foscolo Benedetto, văn bản "F" này là bản văn nguyên gốc cơ bản mà ông đã hiệu chỉnh bằng cách so sánh nó với bản tiếng Latinh có phần chi tiết hơn của Ramusio, cùng với một bản thảo tiếng Latinh trong Biblioteca Ambrosiana. Bản khác có tầm quan trọng lúc đầu là R (một bản dịch tiếng Ý đầu tiên được xuất bản vào thế kỷ 16) và Z (một bản thảo tiếng Latinh từ thế kỷ 15 được lưu trữ tại Toledo, Tây Ban Nha). Bản thảo tiếng Pháp cổ khác của Polo có niên đại khoảng năm 1350 hiện đang nằm trong tay Thư viện Quốc gia Thụy Điển. Tổng cộng có khoảng 150 bản bằng các ngôn ngữ khác nhau là còn tồn tại. Tuy nhiên trong quá trình sao chép và phiên dịch đã làm nảy sinh nhiều lỗi sai sót, do vậy có nhiều sự khác biệt giữa các bản sao khác nhau. Bản dịch tiếng Anh đầu tiên là phiên bản Elizabethan của John Frampton với nhan đề The most noble and famous travels of Marco Polo.

Nỗ lực đầu tiên nhằm đối chiếu bản thảo và cung cấp một phiên bản quan trọng nằm trong một bộ sách chuyên thu thập các bài du ký được in tại Venezia vào năm 1559. Nhà biên tập Giovan Battista Ramusio đã đối chiếu bản thảo từ phần đầu tiên của thế kỷ 14, mà ông coi là "perfettamente corretto" ("hoàn toàn chính xác"). Chính ông đã nêu lên ý kiến mà không được các học giả hiện đại đồng tình, rằng Marco lần đầu tiên đã viết bằng tiếng Latinh rồi nhanh chóng dịch sang tiếng Ý: ông dường như có khả năng sử dụng phiên bản tiếng Latinh "của thời cổ điển diệu kỳ" vay mượn từ một người bạn trong gia tộc Ghisi ở Venezia.

Ấn bản của Benedetto với tên gọi Marco Polo, Il Milione dưới sự bảo trợ của Comitato Geografico Nazionale Italiano (Florence: Olschki, 1928), đã đối chiếu sáu mươi nguồn bản thảo bổ sung, cộng thêm tám mươi bản đã được Henry Yule thu thập cho ấn bản năm 1871 của mình. Cũng chính Benedetto đã xác định được Rustichello da Pisa, trong vai trò là người biên soạn và ghi chép nguyên thủy và văn bản được xác minh là của ông đã cung cấp cơ sở cho nhiều bản dịch hiện đại như ấn bản tiếng Ý của ông vào năm 1932 và Marco Polo du ký của Aldo Ricci (London, 1931). A. C. Moule và Paul Pelliot đã xuất bản bản dịch dưới nhan đề Description of the World sử dụng bản thảo F làm cơ sở của nó và cố gắng kết hợp các phiên bản khác của văn bản thành một câu chuyện liên tục trong khi đồng thời chỉ ra nguồn gốc của từng phần (London, 1938). Lời giới thiệu về Marco Polo là Leonard Olschki trong quyển Marco Polo's Asia: An Introduction to His "Description of the World" Called "Il Milione" được dịch bởi John A. Scott (Berkeley: University of California) năm 1960; bắt nguồn từ buổi lễ kỷ niệm bảy trăm năm ngày sinh của Marco Polo.

Những du khách khác

Mặc dù Marco Polo chắc chắn là nhân vật nổi tiếng nhất đương thời, nhưng ông lại không phải là người duy nhất mà cũng không phải là du khách châu Âu đầu tiên đặt chân tới lãnh địa của Đế quốc Mông Cổ rồi về sau viết nên một quyển sách tường thuật những trải nghiệm của mình. Các nhà lữ hành châu Âu thế kỷ 13 khác đã làm một cuộc hành trình tới triều đình của Đại hãn bao gồm André de Longjumeau, William of Rubruck và Giovanni da Pian del Carpine với Benedykt Polak. Chẳng ai trong số họ đến thăm Trung Quốc ngoại trừ Marco Polo. Thương nhân Maroc Ibn Battuta đã du hành qua Hãn quốc Kim Trướng và Trung Quốc sau đó vào đầu đến giữa thế kỷ 14. Tác giả người Anh thế kỷ 14 John de Mandeville thậm chí còn viết một bản tường thuật về các cuộc hành trình ở phương Đông nhưng điều này có lẽ được dựa trên các tin tức đã qua sử dụng và chứa đựng nhiều thông tin đáng nghi vấn.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Quyển sách về những Kỳ quan của Thế giới_** (tiếng Pháp: _Livre des Merveilles du Monde_) hay **_Bản mô tả Thế giới_** (_Devisement du Monde_), trong tiếng Ý _Il Milione_ hoặc _Oriente Poliano_ và trong
**Marco Polo** (; 1254 – 8 tháng 1, 1324) là một thương gia và nhà thám hiểm gốc Venezia (Ý). Trong số các nhà thám hiểm, ông, cùng cha (Niccolò) và chú (Maffeo)là một trong những
**Cừu Marco Polo** (_Ovis Ammon Polii_) là một phân loài của Cừu núi Argali, được đặt tên theo nhà thám hiểm Marco Polo. Môi trường sống của chúng là khu vực miền núi của Trung
**CMA CGM Marco Polo** là tàu container được đăng ký tại Anh thuộc lớp Explorer thuộc sở hữu của nhóm CMA CGM. Vào ngày 6 tháng 11 năm 2012, nó đã trở thành tàu container
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
Bức _Trinh nữ dịu dàng và trầm ngâm có sức mạnh thuần dưỡng kỳ lân_ (1602), tranh [[fresco,Domenico Zampieri, trưng bày tại Palazzo Farnes, Roma]] **Kỳ lân** trong văn hóa châu Âu hay còn gọi
**Rustichello da Pisa** hay **Rustichello thành Pisa** còn được gọi là **Rusticiano** và **Rustigielo** (khoảng cuối thế kỷ 13), là một nhà văn truyện hiệp sĩ người Ý nổi tiếng với cuốn tự truyện ghi
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
[[Biểu trưng du hành]] nhỏ| Một du khách chụp ảnh và [[Video|quay video tại một di chỉ khảo cổ ]] nhỏ| Du khách [[Du lịch bụi|ba lô ở Vienna ]] **Du lịch** là việc đi
nhỏ|[[Hirohito|Thiên hoàng Chiêu Hòa]] là một giai đoạn trong lịch sử Nhật Bản tương ứng với thời gian tại vị của Thiên hoàng Chiêu Hòa, từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 đến 7 tháng
thumb|Cung thủ kỵ binh Mông Cổ trong tư thế chuẩn bị bắn. **Sóng biển** là một chiến thuật kỵ binh của quân Mông Cổ vào thế kỷ 13, chiến đấu theo cách bao vây đội
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Venezia** (, , , ), thường gọi "thành phố của các kênh đào" và _La Serenissima_, là thủ phủ của vùng Veneto và của tỉnh Venezia ở Ý. Trong tiếng Việt, thành phố này được
**Con Đường Tơ Lụa** (, ) là một hệ thống các con đường buôn bán nổi tiếng đã từ hàng nghìn năm nối châu Á với châu Âu (cách hay nói là giữa phương Đông
**Samarkand** (, ; ; ; ) là thành phố lớn thứ hai của Uzbekistan và là thủ phủ của tỉnh Samarqand, cách thủ đô Tashkent khoảng 350 km. Đây là một thành phố du lịch nổi
**Côn Đảo** là một quần đảo nằm ở ngoài khơi bờ biển Nam Bộ và cũng là một đặc khu trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Quần đảo cách phường Vũng Tàu 97 hải
**Yazd** (, ), trước đây gọi là **Yezd**, là thủ phủ của tỉnh Yazd, Iran. Thành phố nằm cách Isfahan khoảng 270 km (170 dặm). Dân số của thành phố năm 2011 là 486.152 người. Năm
**Côn Đảo** là tên gọi chung của một quần đảo ở ngoài khơi bờ biển Nam Bộ Việt Nam và cũng là đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng
## Hàng không trước thế kỷ 10 *c **1700 BC** ** Thần thoại Hy Lạp viết về Icarus và Daedalus khao khát bay *c. **1000 BC** ** Những cỗ máy biết bay trong thần thoại
**Cộng hòa Venezia** (, _Repùblica Vèneta_ hoặc **') là một quốc gia xuất phát từ thành phố Venezia ở Đông Bắc Ý. Quốc gia này đã tồn tại trong một thiên niên kỷ, từ cuối
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
nhỏ|Toàn cảnh cầu Lư Câu nhỏ|Một sư tử đá với một sư tử con nhỏ|Các sư tử đá trên cầu **Cầu Lư Câu** (chữ Hán giản thể: 卢沟桥, phồn thể: 盧溝橋, bính âm phổ thông:
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Hàng Châu** (chữ Hán: 杭州, bính âm: Hángzhōu, Wade-Giles: Hang-cho) là một thành phố nằm trong đồng bằng châu thổ sông Trường Giang của Trung Quốc, và là thủ phủ tỉnh Chiết Giang. Hàng Châu
**Mậu dịch Nanban** (tiếng Nhật: 南蛮貿易, _nanban-bōeki_, "Nam Man mậu dịch") hay "thời kỳ thương mại Nanban" (tiếng Nhật: 南蛮貿易時代, _nanban-bōeki-jidai_, "Nam Man mậu dịch thời đại") là một giai đoạn trong lịch sử Nhật
**Trung Hoa Dân Quốc** () là một chính thể tiếp nối sau triều đình nhà Thanh năm 1912, chấm dứt hơn 2000 năm phong kiến Trung Quốc. Đây là chính thể cộng hòa hiện đại
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
thumb|right|Một bản chép lại của _Atlat Catala_ mô tả khu vực phía đông Địa Trung Hải. thumb|right|upright|Chi tiết của _Atlat Catala_, [[la bàn hoa hồng đầu tiên được mô tả trên bản đồ.]] **_Atlat Catala_**
nhỏ|Người bán rong Ji Sheng, Thế kỷ XIII ở Trung Quốc **Bán hàng cá nhân** xảy ra khi đại diện bán hàng gặp gỡ khách hàng tiềm năng với mục đích giao dịch bán hàng.
**Sợi bông** là một loại sợi xơ mềm, mịn, mọc trong quả bông, hoặc vỏ bọc, xung quanh hạt của cây bông thuộc giống _Gossypium_ trong họ cẩm quỳ Malvaceae. Sợi bông gần như là
**Mông Cổ chinh phục Tây Hạ** hay **Chiến tranh Mông - Hạ** là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế quốc Mông Cổ và vương quốc Tây Hạ của người Đảng Hạng. Với sự
là một nam diễn viên, ca sĩ và người dẫn phát thanh người Nhật Bản. Anh được xem là một biểu tượng của Nhật Bản sau khi gặt hái thành công trong vai trò diễn
**Tô Châu** (; tên cổ: 吳-Ngô) là một thành phố với một lịch sử lâu đời nằm ở hạ lưu sông Trường Giang và trên bờ đông Thái Hồ thuộc tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
**_An Nam chí lược_** , là một bộ sách sử viết bằng văn xuôi chữ Hán do Lê Tắc (1263 - 1342) biên soạn khi sống lưu vong tại Trung Quốc ở khoảng nửa đầu
nhỏ|Bức đại tượng trong Wat Pho nhỏ|Lòng bàn chân mô tả chi tiết 108 tướng tốt của Đức Phật Thích Ca **Chùa Phật Nằm** hay **Wat Pho** (tiếng Thái: **วัดโพธิ์**, đọc là Vát Bo), tên
**_I-3_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
thumb|[[Bản đồ Catalan mô tả Marco Polo đi du lịch về phía Đông trong _Pax Mongolica_]] **Pax Mongolica** (tiếng Latinh nghĩa là "Thái bình Mông Cổ"), ít được biết đến hơn với tên **Pax Tatarica**
[[Hồ Điền]] **Côn Minh** (tiếng Trung: 昆明; bính âm: _Kūnmíng_; Wade-Giles: _K'un-ming_) là thủ phủ tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, dân số nội thị năm 2006 khoảng 1.055.000 người. Vị trí địa lý: nằm bờ
**Ibn Battuta** (25 tháng 2 năm 1304 – 1368 hoặc 1369) (Tên đầy đủ: Abu Abdullah Muhammad Ibn Abdullah Al Lawati Al Tanji Ibn Battuta, ) là học giả và nhà du hành người Maroc,
**Lana Turner**, tên khai sinh **Julia Jean Mildred Frances Turner**, (8 tháng 2 năm 1921 – 29 tháng 6 năm 1995) là một nữ diễn viên người Mỹ từng nhận được đề cử Oscar.Trên màn
**Ennio Morricone** (10 tháng 11 năm 1928 - 6 tháng 7 năm 2020) là một nhạc sĩ, nhà chỉ huy dàn nhạc, hòa âm và cựu nhạc công kèn trumpet người Italia. Ông nổi tiếng
**Cathay Pacific** được gọi là **Quốc Thái Hàng Không** trong Hán-Việt (tiếng Anh: **Cathay Pacific Limited** viết tắt: 國泰/国泰) là hãng hàng không quốc gia của Hong Kong với tổng hành dinh và điểm trung
**Tiền định danh** hoặc **tiền pháp định** (tiếng Latinh: _fiat_, "hãy để cho nó được thực hiện") là một loại tiền tệ không được hỗ trợ bởi bất kỳ loại hàng hóa nào như vàng
thumb|Các loại tiền giấy mệnh giá 5000. ([[Đô la Mỹ|USD, CFA, JPY, ITL và FF)]] **Tiền giấy**, (hoặc **tiền mặt**) thường được gọi là **giấy bạc ngân hàng** _(Tiếng Anh: banknote, bill, paper money, note)_,
nhỏ|phải|Tượng con Tê giác trước [[Bảo tàng d'Orsay của Henri Alfred Jacquemart, trong lịch sử chúng từng được xem như loài thần thú trị thủy]] nhỏ|phải|Họa phẩm tê giác của Johann Dietrich Findorff **Hình tượng
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Madagascar**, quốc hiệu là **Cộng hòa Madagascar** (phiên âm tiếng Việt: **Ma-đa-gát-xca** hay **Ma-đa-ga-xca**; ; ) là một đảo quốc ở Ấn Độ Dương, ngoài khơi bờ biển đông nam bộ của châu Phi. Quốc
Tiền giấy thực sự ra đời ở Trung Quốc, thời Bắc Tống. Tuy nhiên, những hình thức sơ khai của nó, đã có từ thời cổ đại ở nhiều nơi trên thế giới. ## Các