✨Lưu huỳnh dichloride

Lưu huỳnh dichloride

Lưu huỳnh dichloride là một hợp chất với công thức hóa học SCl2. Chất lỏng màu đỏ anh đào này là hợp chất chloride đơn giản nhất của lưu huỳnh và là một trong những chất chloride phổ biến nhất của lưu huỳnh. Nó được sử dụng làm tiền chất cho các hợp chất hữu cơ lưu huỳnh.

Chlor hóa lưu huỳnh

SCl2 được tạo ra bằng việc chlor hóa của một trong hai chất: lưu huỳnh nguyên tố hoặc disulfur dichloride. Quá trình xảy ra trong một loạt các bước, một số trong đó là:

:: S8 + 4Cl2 → 4S2Cl2; ΔH = −58.2 kJ/mol :: S2Cl2 + Cl2 ↔ 2SCl2; ΔH = −40.6 kJ/mol Quá trình thêm Cl2 vào S2Cl2 đã được đề xuất là tiến hành thông qua một trung gian hóa trị hỗn hợp Cl3S-SCl. SCl2 trải qua sự chlor hóa hơn nữa để cho ra SCl4, nhưng chất này không ổn định ở nhiệt độ phòng. Có khả năng là một số hợp chất SxCl2 tồn tại với x > 2.

Disulfur dichloride, S2Cl2, là tạp chất phổ biến nhất trong SCl2. Việc tách SCl2 ra khỏi S2Cl2 có thể thông qua chưng cất với PCl3 để tạo thành một hỗn hợp đẳng phí với độ tinh khiết 99%, tuy nhiên lưu huỳnh dichloride dần dần mất chlor ở nhiệt độ phòng và quay trở lại thành disulfur dichloride. Các mẫu tinh khiết có thể được lưu trữ trong các bình thủy tinh kín và tạo ra một sự gia tăng áp suất của chlor, ngăn chặn sự phân hủy này.

Ứng dụng của SCl2 trong tổng hợp hóa học

SCl2 được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ. Nó được cộng vào alken để tạo ra các thioether có chlor thay thế. Ứng dụng minh họa là việc thêm nó vào 1,5-cyclooctadien để tạo ra một thioether hai vòng và vào etylen để tạo thành lưu huỳnh mù tạt S(CH2CH2Cl)2.

SCl2 cũng là tiền chất của một số hợp chất lưu huỳnh vô cơ. Phản ứng với muối fluoride cho SF4 thông qua sự phân hủy của trung gian lưu huỳnh difluoride. Với H2S, SCl2 phản ứng để tạo thành các sunfan "thấp hơn", như S3H2.

Phản ứng với amonia tạo ra sulfur nitride liên quan đến S4N4. Phản ứng của SCl2 với các amin bậc nhất tạo ra lưu huỳnh đimit. Một ví dụ là di-t-butylsulfurdiimide.

An toàn

SCl2 thủy phân và giải phóng HCl. Các mẫu để lâu sẽ chứa Cl2.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu huỳnh dichloride** là một hợp chất với công thức hóa học **SCl2**. Chất lỏng màu đỏ anh đào này là hợp chất chloride đơn giản nhất của lưu huỳnh và là một trong những
**Lưu huỳnh tetrachloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **SCl4**. Nó thường thu được dưới dạng một chất rắn màu vàng nhạt không ổn định. SF4, tương ứng là một
**Lưu huỳnh tetrafluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **SF4**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng khí ở các điều kiện chuẩn. Nó là một chất ăn mòn, giải
**Thionyl chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học SOCl2. Đây là một chất lỏng không màu có độ bay hơi vừa phải với mùi hôi khó chịu. Thionyl chloride chủ
**Khí mù tạt** thường được gọi là **yperit**, là một chất độc tế bào, tác nhân làm phồng da, hình thành mụn nước trên da khi tiếp xúc gây ra đau đớn tột cùng cho
**Chlor trifluoride** là một hợp chất liên halogen có công thức hóa học **ClF3**. Chất lỏng không màu, độc, ăn mòn, và ở trạng thái khí sẽ xảy ra phản ứng đông đặc mãnh liệt
**Phosphor trắng**, hay **phosphor vàng**, hoặc đơn giản là tetraphosphorus (P4) là một dạng thù hình của Phosphorus. Nó là một chất rắn dạng sáp trong mờ, nhanh chóng trở màu vàng khi tiếp xúc
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Diving_suit_neoprene.jpg|phải|nhỏ|250x250px|Miếng bịt cổ, bịt cổ tay, khóa thông hơi bằng tay, máy bơm hơi, phéc mơ tuya và vải của một bộ đồ lặn bằng cao su neoprene. Chất liệu mềm ở cổ và
**Vinyl chloride** is là một hợp chất chloride hữu cơ với công thức hóa học H2C=CHCl. Tên khác của chất này là **vinyl chloride monomer** (**VCM**) hoặc **chloroethene**. Hợp chất không màu này là một