Phosphor trắng, hay phosphor vàng, hoặc đơn giản là tetraphosphorus (P4) là một dạng thù hình của Phosphorus. Nó là một chất rắn dạng sáp trong mờ, nhanh chóng trở màu vàng khi tiếp xúc với ánh sáng (do quá trình chuyển đổi quang hóa thành Phosphor đỏ). Vì lý do này, nó được gọi là phosphor vàng. Phosphor trắng là dạng thù hình đầu tiên được biết đến của phosphor và trên thực tế là chất cơ bản đầu tiên được phát hiện mà không được biết đến từ thời cổ đại. Nó phát sáng màu xanh lục trong bóng tối (khi tiếp xúc với oxy), rất dễ cháy và tự bốc cháy khi tiếp xúc với không khí. Đây là chất độc hại, gây tổn thương gan nghiêm trọng khi nuốt phải và gây bệnh oại tử hàm do nuốt phải hoặc hít phải trong thời gian dài. Mùi cháy của dạng này có mùi tỏi đặc trưng và các mẫu thường được phủ bằng khói "phosphor pentoxide" màu trắng, bao gồm tứ diện P4O10 với oxy được chèn vào giữa các nguyên tử phốt pho và tại các đỉnh của chúng. Phốt pho trắng ít tan trong nước và có thể được bảo quản trong nước. Nó cũng tan trong benzen, dầu mỏ, carbon disulfide và lưu huỳnh dichloride.
Cấu trúc
left|thumb|Cấu trúc tinh thể Phosphor trắng
Phosphor trắng tồn tại dưới dạng phân tử gồm bốn nguyên tử phosphor trong cấu trúc tứ diện, được nối bằng sáu liên kết đơn P-P. Sự sắp xếp tứ diện dẫn đến sự căng vòng và mất ổn định. Mặc dù cả hai đều được gọi là "phosphor trắng", trên thực tế, người ta đã biết đến hai dạng thù hình tinh thể khác nhau, hoán đổi thuận nghịch ở 195,2 K. Trạng thái chuẩn của nguyên tố là dạng lập phương α tâm khối, thực tế là dạng bán bền trong điều kiện chuẩn. Phân tử P4 trong pha khí có độ dài liên kết P-P là rg = 2,1994(3) Å như đã được xác định bằng phương pháp nhiễu xạ điện tử. Dạng β của trắng chứa ba dạng phân tử P 4 hơi khác nhau, với 18 độ dài liên kết P-P dao động từ 2,1768(5) đến 2,1920(5) Å. Độ dài liên kết P-P trung bình là 2,183(5) Å.
Nhiều phản ứng của phosphor trắng liên quan đến liên kết P-P, chẳng hạn như các phản ứng với oxy, lưu huỳnh, phosphor tribromide và ion NO+.
Nó tự bốc cháy trong không khí ở khoảng 50 °C (122 °F), và ở nhiệt độ thấp hơn nếu được chia nhỏ (do điểm nóng chảy giảm). Phốt pho phản ứng với oxy, thường tạo thành hai oxit tùy thuộc vào lượng oxy có sẵn: P4O6 (phosphor trioxide) khi phản ứng với ít oxy và P4O10 khi phản ứng với lượng oxy dư. Trong một số ít trường hợp, P4O7, P4O8 và P4O9 cũng được hình thành, nhưng với số lượng nhỏ. Quá trình đốt cháy này tạo ra phosphor (V):
P4 + 5O2 → P4O10
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tàu Mỹ bị đánh bởi bom phosphor trắng trong cuộc thử nghiệm ném bom vào tháng 9 năm 1921 **Phosphor trắng** (WP) là chất hóa học có khả năng gây cháy được sử dụng rộng
**Phosphor trắng**, hay **phosphor vàng**, hoặc đơn giản là tetraphosphorus (P4) là một dạng thù hình của Phosphorus. Nó là một chất rắn dạng sáp trong mờ, nhanh chóng trở màu vàng khi tiếp xúc
nhỏ|Bốn thù hình phổ biến của phosphor Phosphor đơn chất có thể tồn tại trong một số dạng thù hình, phổ biến nhất trong số đó là phosphor trắng và đỏ. Phosphor tím và đen
**Phosphorus** hay **phốt pho** theo phiên âm tiếng Việt (từ tiếng Hy Lạp: _phôs_ có nghĩa là "ánh sáng" và _phoros_ nghĩa là "người/vật mang"), là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn
upright|nhỏ|Phosphor đỏ thumb|upright|phải|Cấu trúc phosphor đỏ **Phosphor đỏ** là một dạng thù hình quan trọng của phosphor. Phosphor đỏ là chất bột màu đỏ có cấu trúc polyme nên khó nóng chảy và khó bay
**Phosphor trichloride** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là phosphor và clo, với công thức hóa học được quy định là PCl3. Hợp chất này có
**Phosphor sesquisulfide** là hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là phosphor và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là P4S3. Hợp chất được phát triển
nhỏ|Lính bắn tỉa của [[Anh và Pháp đang sử dụng trang phục ngụy trang]] **Trang phục ngụy trang,** **bộ đồ ngụy trang** hay **trang phục ghillie** **(Ghillie suit)** là một loại trang phục ngụy trang
**Phosphor pentoxide** hoặc **Diphosphor pentoxide** là một hợp chất hóa học với công thức phân tử **P4O10** (với tên gọi thông thường của nó bắt nguồn từ công thức thực nghiệm của nó, **P2O5**). Tinh
**Phosphor pentasulfide** là hợp chất vô cơ có công thức **P2S5** hoặc **P4S10**. Nó là một chất rắn màu vàng và là một trong hai phosphor sulfide có giá trị thương mại. Các mẫu thường
Mặt Trăng là một vật thể phân dị, về mặt địa hoá học gồm một lớp vỏ, một lớp phủ, và lõi. Cấu trúc này được cho là kết quả của sự kết tinh phân
**Vụ nổ tại Quan Độ 2018** là một vụ nổ xảy ra vào khoảng 4 giờ 30 phút (UTC+07:00) ngày 3 tháng 1 năm 2018 tại thôn Quan Độ xã Văn Môn, huyện Yên Phong
Bóng Đèn Compact V-Light PL 13W là loại bóng đèn compact khi thắp sáng đèn không bị nhấp nháy như những chiếc bóng đèn bình thường khác, cho ánh sáng dịu không làm ảnh hưởng
**Mộc nhĩ trắng** (danh pháp khoa học: _Tremella fuciformis_), hay gọi là **nấm tuyết nhĩ**, **ngân nhĩ** hay **nấm tuyết**, là một loài nấm được sử dụng trong ẩm thực của một số nước châu
nhỏ|Một que diêm đang cháy **Diêm** là một dụng cụ tạo lửa phổ biến từ thời kỳ cận đại tới nay. ## Từ nguyên Trong lịch sử, thuật ngữ _phù hợp_ đề cập đến chiều
**Natri phosphide**, Na3P, là muối màu đen chứa kim loại kiềm natri và anion phosphide. Na3P là một nguồn anion phosphide hoạt tính cao. Không nên nhầm lẫn với natri phosphat, Na3PO4. Ngoài Na3P, 5
**Đồng(I) phosphide** là một hợp chất vô cơ, có thành phần cấu tạo gồm hai nguyên tố phosphor và đồng, có công thức hóa học được quy định là **Cu3P**. Ngoài ra, trong Anh ngữ,
**Arsenic** (tên cũ: **arsen**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _arsenic_), còn được viết là **a-sen**,. Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92. Arsenic là một á kim gây ngộ độc và có nhiều
**Thù hình** là hiện tượng một nguyên tố tồn tại ở một số dạng đơn chất khác nhau. Những dạng đơn chất khác nhau đó của một nguyên tố được gọi là dạng thù hình.
**Diphosphor trioxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố phosphor và oxy, với công thức hóa học được quy định là **P2O3**. Hợp chất này đáng lý ra
**Lớp thiết giáp hạm _South Dakota**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là lớp thiết giáp
Công dụngSữa rửa mặt chống lão hóa da thường - COMFORT CLEAN NORMAL SKIN CLEANSING MILK trong dòng sản phẩm làm sạch da từ thương hiệu dược mỹ phẩm cao cấp Dalton của Đức là
**_Vùng hủy diệt_** (tên gốc tiếng Anh: **_Annihilation_**) là phim điện ảnh khoa học viễn tưởng kinh dị năm 2018 do Alex Garland đảm nhiệm phần kịch bản kiêm vai trò đạo diễn, với nội
S.E.A là dòng sản phẩm cao cấp nhất của thương hiệu Dalton, được tinh túy những thành phần độc đáo nhất để kích hoạt sự ngủ quên của tế bào gốc dưới đáy da của
Công dụngDung dịch nước hoa hồng chống lão hóa có tác dụng làm mới, giúp tái tạo và phục hồi làn da. Da bạn sẽ nhanh chóng trở lại độ PH tự nhiên ban đầu
Công dụngMặt nạ làm sáng da Dalton Face Care Beauty Mask là sản phẩm có sự kết hợp độc đáo của chiết xuất biển Celumer cùng các chiết xuất cây Phỉ, Urea… mang đến hiệu
Thay thế bằng lớp tế bào mới tươi trẻ và tràn đầy năng lượng Thu nhỏ lỗ chân lông Giúp dưỡng chất hấp thụ vào da tối đaKem tẩy tế bào chết dạng kem mềm
S.E.A là dòng sản phẩm cao cấp nhất của thương hiệu Dalton, được tinh túy những thành phần độc đáo nhất để kích hoạt sự ngủ quên của tế bào gốc dưới đáy da của
“Da khô” đượcdùngđểbiểu lộdòngda sản sinh ít dầu hơn da thường, nguyên docủa việc này đã được xác định là do sự thiếu hụt lipids trên bề mặt dalàmhơinước bị bốctương đốivànhữngthành phần giữ ẩmquan
S.E.A serum nằm trong bộ sản phẩm S.E.A - dòng BEST SELLER của Dalton (Thương hiệu dược mỹ phẩm chuyên nghiệp hàng đầu tại Đức) vì không chỉ đem đến kết quả cải thiện da
[[North American F-100 Super Sabre|F-100 triển khai Napan trong một bài tập huấn luyện.]] Một vụ nổ mô phỏng Napan trong không khí vào năm 2003. Bom sử dụng hỗn hợp của napan -B và
**Đạn rocket tốc độ cao phóng từ máy bay** (**High Velocity Aircraft Rocket**, viết tắt **HVAR**), còn được gọi với tên lóng **Holy Moses**, là một loại rocket không điều khiển do Mỹ phát triển
**M48 Patton** là tên một loại tăng thuộc thế hệ xe tăng hạng trung Patton do Hoa Kỳ thiết kế. Nó được các đồng minh của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Lạnh, nhất là NATO,
**Benelli M4** là súng shotgun bán tự động của Ý sản xuất bởi công ty Benelli Armi SpA, đồng thời là mẫu thứ tư và cũng là mẫu cuối cùng của dòng súng shotgun bán
**Nguyễn Sỹ Tỳ** (6 tháng 6 năm 1922 – 20 tháng 8 năm 2008) là nhà giáo và nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam. Ông được biết tới với vai trò là Hiệu trưởng
**Ma** hay **MA** có thể chỉ đến một trong các khái niệm sau: *Ma - một khái niệm về phần phi vật chất của một người hoặc động vật đã chết. *Ma trơi - hiện
**2S9 ** (hay _Nona-C_tiếng Nga: 2С9, «Нона-C») là tên một loại pháo cối tự hành bánh xích 120 mm do Quân đội Liên Xô thiết kế và chính thức hoạt động vào năm 1981. Phần
**Natri hexafluorophosphat(V)** là một hợp chất vô cơ dạng phức của natri và ion hexafluorophosphat(V) với công thức hóa học **NaPF6**. Hợp chất này có màu trắng, dễ dàng hòa tan trong nước. ## Ứng
**Axit điphotphoric**, còn gọi là **axit pyrophotphoric**, là hóa chất axit vô cơ có công thức **H4P2O7**. ## Tính chất vật lý Chất này lỏng sánh như siro, hoặc là chất nhớt trắng, không màu,
**Tabun** hoặc **GA** là chất hoá học vô cùng độc hại. Đây là chất lỏng trong suốt, không màu và không vị với mùi trái cây nhẹ. Nó được phân loại như là một tác
**Công ước Vũ khí Hoá học** (CWC) là một hiệp ước kiểm soát vũ khí làm trái phép sản xuất, tàng trữ và sử dụng vũ khí hóa học và tiền chất của họ. Tên
nhỏ|phải|Hematit: Loại quặng sắt chính trong các mỏ của Brasil. nhỏ|phải|Kho dự trữ quặng sắt vê viên này sẽ được sử dụng trong sản xuất [[thép.]] **Quặng sắt** là các loại đá và khoáng vật
thumb|Một bóng đèn LED 230V, đui đèn cỡ trung bình (E27), công suất 10 [[Watt, 806 Lumen]] thumb|Một bóng đèn LED dây tóc có điện áp 230V với đui đèn E27. Sợi dây tóc bóng đèn trong
nhỏ|phải|Một [[trạm phát sóng truyền hình tại Hồng Kông]] **Truyền hình**, hay còn được gọi là **tivi** (_TV_) hay **vô tuyến truyền hình** (truyền hình không dây), **máy thu hình**, **máy phát hình**, hay **vô
**Nhiễu xạ điện tử tán xạ ngược** (**EBSD**) là một kỹ thuật sử dụng máy quét điện tử (SEM) để nghiên cứu cấu trúc tinh thể của các vật liệu. EBSD được thực hiện trên
[[Tập tin:CRT_color_enhanced.png|right|thumb|250x250px|Mặt cắt của một ống tia âm cực (CRT) màu:
**1.** Ba súng điện tử (cho màu đỏ, xanh lá cây, và xanh da trời dùng phosphor)
**2.** Chùm electron
**3.** Cuộn dây
**Gang** (tiếng Anh: _cast iron_) là một nhóm vật liệu hợp kim sắt–carbon có hàm lượng carbon lớn hơn 2,14%. Tính hữu dụng của gang nhờ vào nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp của
Lân quang ứng dụng trên một đồ vật trang trí Đồ vật trang trí đang phát sáng về đêm. **Lân quang** hay gọi dạ quang là một dạng phát quang, trong đó các phân tử
**Lợn Enviropig** hay gọi là **heo môi trường** hay còn gọi là **lợn biến đổi gen** là nhãn hiệu cho dòng lợn Yorkshire đã bị biến đổi gen với khả năng tiêu hóa phosphor thực
**Môi trường tự nhiên** bao gồm tất cả các sinh vật sống và không sống có trong tự nhiên, có nghĩa là không phải là nhân tạo. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho