✨Lublin (tỉnh)

Lublin (tỉnh)

Lublin là một tỉnh của Ba Lan, giáp biên giới với các tỉnh Lviv, Volyn của Ukraina và tỉnh Brest của Belarus. Tỉnh lỵ là thành phố Lublin. Tỉnh có diện tích 17.969,72 ki-lô-mét vuông, dân số thời điểm giữa năm 2004 là 2.187.918 người.

Các thành phố thị xã

Tỉnh có thành phố và thị xã. Bản sau đây sắp xếp theo thứ tự dân số giảm dần (số liệu dân số thời điểm năm 2006)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lublin** là một tỉnh của Ba Lan, giáp biên giới với các tỉnh Lviv, Volyn của Ukraina và tỉnh Brest của Belarus. Tỉnh lỵ là thành phố Lublin. Tỉnh có diện tích 17.969,72 ki-lô-mét vuông,
**Tỉnh Bracław** (; ; , _Braclavśke vojevodstvo_) là một đơn vị hành chính của Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva. Tỉnh được lập ra vào năm 1566 với vị thế một phần của Đại công quốc
**Tỉnh Podolia** (, ) hay **Palatinate Podolia** là một đơn vị hành chính và chính quyền địa phương ở Vương quốc Ba Lan, từ năm 1434 đến năm 1793, ngoại trừ thời kỳ Ottoman chiếm
**Tỉnh Lwów** () là một đơn vị hành chính của Ba Lan trong giai đoạn giữa hai thế chiến (1918–1939). Chỉ khoảng một nửa lãnh thổ tỉnh được trả lại cho Ba Lan sau khi
**Tỉnh Volhynia** hay **tỉnh Volyn** (, ) là một tỉnh (guberniya) của krai Tây Nam của Đế quốc Nga. Tỉnh có diện tích 71.736 km² và dân số 2.989.482 người. Tỉnh này giáp với các tỉnh
**Tỉnh Białystok** () là một đơn vị hành chính của Ba Lan giữa hai thế chiến (1918–1939). Thủ phủ và thành phố lớn nhất của tỉnh là Białystok với dân số hơn 91.000 người. Sau
**Tỉnh Kholm** hay **tỉnh Chełm** (; ; ) là một đơn vị hành chính (guberniya) của Đế quốc Nga. Thủ phủ của tỉnh là Chełm (Kholm). Tỉnh được tạo ra từ các phần phía đông
**Tỉnh Ruthenia** (tiếng Latin: _Palatinatus russiae_, tiếng Ba Lan: _Województwo ruskie_, tiếng Ukraina: _Руське воєводство_, Latinh hóa: _Ruske voievodstvo_), còn gọi là tỉnh Rus’, là một tỉnh của Vương quốc Ba Lan từ năm 1434
**Tỉnh Bełz** (, ) là một đơn vị hành chính và chính quyền địa phương tại Ba Lan từ năm 1462 đến Phân chia Ba Lan năm 1772–1795. Cùng với tỉnh Ruthenia, khu vực là
**Tỉnh Czernihów** hay **Chernihiv** (, ) là một đơn vị hành chính và chính quyền địa phương của Vương quốc Ba Lan (một phần của Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva) từ năm 1635 cho đến
thumb|231x231px|Bản đồ từ năm 1635 bao gồm phần phía tây của tỉnh Kyiv. thumb|231x231px|Bản đồ Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva và những tổn thất lãnh thổ của nó vào giữa thế kỷ 17. **Tỉnh Kyiv**
**Tỉnh Pommern** (tiếng Đức: _Provinz Pommern_, tiếng Ba Lan: _Prowincja Pomorze_) là một tỉnh của Phổ nằm ở Đồng bằng Bắc Đức được thành lập vào năm 1815 sau Đại hội Viên từ Công quốc
nhỏ|267x267px|Những ngôi nhà chung cư ở thị trấn [[Kazimierz Dolny, Lublin]] nhỏ|267x267px|Nhà thờ Chúa Ba Ngôi ở [[Radzyń Podlaski]] **Lublin Renaissance**, hay **Kiểu Lublin** (tiếng Ba Lan: _Renesans lubelski_) là một trong những trường phái
**Bảo tàng Làng Lublin ở Lublin** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Wsi Lubelskiej w Lublinie_) là một bảo tàng ngoài trời tọa lạc tại số 96 đại lộ Warsaw, Lublin, Ba Lan. Hoạt động của bảo
**Chiến dịch Lyublin–Brest** hay **Chiến dịch Lublin-Brest** là một chiến dịch quân sự diễn ra trong Chiến tranh Xô-Đức do Hồng quân Liên Xô tổ chức nhằm tiếp tục tấn công vào Cụm tập đoàn
**Lâu đài Lublin** () là một lâu đài thời trung cổ nằm ở Lublin, Ba Lan, ngay cạnh khu Phố Cổ và gần với trung tâm thành phố. Đây là một trong những dinh thự
nhỏ|275x275px|Cung điện Czartoryski ở [[Lublin (2018)]] **Cung điện Czartoryski ở Lublin** (tiếng Ba Lan: _Pałac Czartoryskich w Lublinie_) là một trong những cung điện nổi tiếng được xây dựng theo phong cách Baroque vào cuối
**Lublin** (, , _Liublin_, , ) là thành phố lớn thứ 9 Ba Lan. Đây là thủ phủ của tỉnh Lublin với dân số thành phố là 350.392 người (tháng 6 năm 2009). Lublin cũng
nhỏ|382x382px|Trụ sở của Đại học Khoa học Sự sống Lublin (Website: https://www.up.lublin.pl/) **Đại học Khoa học Sự sống Lublin** là một cơ sở giáo dục công lập của Nhà nước Ba Lan, được thành lập
**Lublin R-XIII** là một loại máy bay thám sát và liên lạc hiệp đồng tác chiến với lục quân, thiết kế vào đầu thập niên 1930 tại nhà máy Plage i Laśkiewicz ở Lublin. Nó
**Rejowiec** () là một thị trấn thuộc hạt Chełm, Lublin Voivodeship, ở miền đông Ba Lan. Đó là vị trí của gmina (khu hành chính) được gọi là Gmina Rejowiec. Nó nằm khoảng về phía
**Modliborzyce** là một thị trấn thuộc Janów Lubelski, Lublin Voivodeship, ở miền đông Ba Lan. Đó là khu vực hành chính của Gmina Modliborzyce. Nó nằm ở tỉnh lịch sử Lesser Poland, cách khoảng về
**Liên minh Lublin** (, ) được ký ngày 1 tháng 7 năm 1569 tại Lublin, Ba Lan và tạo ra một quốc gia duy nhất là Thịnh vượng chung Ba Lan-Litva. Nó đã thay thế
**Lublin R-VIII** là một loại Máy bay trinh sát/ném bom và thủy phi cơ của Ba Lan, được thiết kế tại nhà máy Plage i Laśkiewicz ở Lublin trong thập niên 1920. ## Quốc gia
**Đại học Y khoa Lublin** được thành lập từ năm 1944 tại Lublin, Ba Lan. Trường đại học đã giành được quyền tự chủ vào năm 1950. Trong những năm qua, các khoa mới đã
**Brest** (tiếng Belarus: Брэ́сцкая во́бласць (**Bresckaja vobłasć**)) là một tỉnh (voblast) ở tây nam Belarus. Tỉnh lỵ là thành phố Brest. Voblast Brest được chia thành 16 huyện (raion). Các huyện này lại chia thành
**Końskowola** là một làng ở đông nam Ba Lan, nằm giữa Puławy và Lublin, gần Kurów, trên bờ sông Kurówka. INó là thủ phủ của một xã (_gmina_) trong huyện Puławy của tỉnh Lublin. Dân
**Tỉnh Volhynia** (, , , _Volynske voievodstvo_) là một đơn vị hành chính và chính quyền địa phương ở Đại công quốc Litva từ năm 1566 đến năm 1569, và của Vương quốc Ba Lan
phải|Huy hiệu thành phố|nhỏ Bản đồ các tỉnh Ba Lan với thị xã Kurów được tô đậm màu đỏ **Kurów** là một thị xã ở miền Đông Nam của Ba Lan, nằm giữa Puławy và
**Georgy Konstantinovich Zhukov** (; , 1 tháng 12 năm 1896 – 18 tháng 6 năm 1974) là một sĩ quan cấp tướng và là Nguyên soái Liên Xô. Ông cũng từng là Tổng Tham mưu
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
**Tỉnh Wołyń** hay **tỉnh Volhynia** là một khu vực hành chính của Ba Lan giữa hai thế chiến (1918–1939) với diện tích 35.754 km², 22 đô thị và tỉnh lị ở Łuck. Tỉnh được chia thành
**Świętokrzyskie** là một trong 16 tỉnh của Ba Lan. Nó nằm ở phía đông nam Ba Lan, trước đây thuộc tỉnh Małopolska và được lấy tên từ dãy núi Świętokrzyskie. Kielce là thủ phủ và
**Công quốc Warszawa** (tiếng Ba Lan: _Księstwo Warszawskie_; tiếng Pháp: _Duché de Varsovie_; tiếng Đức: _Herzogtum Warschau_; tiếng Nga: _Варшавское герцогство_, Varshavskoye gertsogstvo) là một nhà nước tại Ba Lan được thành lập bởi Napoléon
thumb|Tiêu đề đọc là tỉnh Podolia, bộ phận của Ukraina **Podolia** hay **Podilia** (, ; ) là một khu vực lịch sử tại Đông Âu, nằm tại phần tây-trung và tây-nam của Ukraina và tại
**Kovel** (, ; ; ) là một thành phố thuộc tỉnh Volyn nằm ở phía Tây Bắc Ukraina, cách Lutsk - trung tâm hành chính của Volyn - 70 cây số, cách cửa khẩu biên
**Hans Hartwig von Beseler** (27 tháng 4 năm 1850 – 20 tháng 12 năm 1921) là một Thượng tướng trong quân đội Đức. Từng tham gia chiến đấu trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 –
**Jerzy Zawieyski**, tên khai sinh là **Henryk Nowicki**, (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1902, Radogoszcz thuộc Chính quyền Piotrków, mất ngày 18 tháng 6 năm 1969, Warszawa) là nhà viết kịch người Ba Lan,
**Solokiya** ( , ) là một sông tại Ba Lan và Ukraina, là một phụ lưu tả ngạn của sông Bug. Đầu nguồn sông nằm ở phía bắc của thị trấn Tomaszów Lubelski, tại thượng
thumb|right|Barysaw (2013) **Barysaw** (tiếng Belarus: Барысаў [barɨsau̯]; tiếng Nga: Борисов, Borisov; Ba Lan: Borysów) (dân số 150.700 người vào năm 1999), cũng phiên âm Barysau, là một thành phố ở Belarus nằm gần sông Berezina
**Jan Alojzy Matejko** (còn được gọi là _Jan Mateyko_, sinh ngày 24 tháng 6 năm 1838 mất ngày 1 tháng 11 năm 1893) là một họa sĩ Ba Lan nổi tiếng với những bức tranh
Theo Đạo luật Bảo vệ Thiên nhiên (_Ustawa o o syncie przyrody_) ban hành năm 2004, Công viên Cảnh quan (_Parki Krajobrazowe_) được định nghĩa là "một khu vực được bảo vệ vì các giá
nhỏ|240x240px| Tổng quan mỏ than LW Bogdanka nhỏ|240x240px| Trục khai thác mỏ ở Bogdanka nhỏ|240x240px| Bogdanka - trong mỏ nhỏ|240x240px| Bogdanka - mặt máy cắt nhỏ|240x240px| Bogdanka - than đá **Mỏ than Bogdanka** (Lubelski Węgiel
**Phủ Toàn quyền** (; ; ) chỉ các vùng lãnh thổ của Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan trước đây, bị Đức Quốc xã chiếm đóng quân sự từ năm 1939 đến 1945 nhưng không
**Chiến dịch Bagration** () là mật danh của **chiến dịch Byelorussia** - chiến dịch tấn công chiến lược mùa hè năm 1944 của quân đội Liên Xô, chính thức bắt đầu ngày 23 tháng 6,
**Kazimierz Kwiatkowski** (1944 - 1997), còn được biết tới tại Việt Nam với tên gọi thân mật **kiến trúc sư Kazik** và **Thầy lang** (tiếng Ba Lan: _Znachor_), là một kiến trúc sư, nhà bảo
**Trận Komarów** (Tiếng Đức: Schlacht von Komarów; Tiếng Nga: Битва при Комарове) là một trận đánh giữa Đế quốc Áo-Hung và Đế quốc Nga, một phần của Trận Galicia, Mặt trận phía Đông trong Chiến
**Cung điện Đường** (; Tên chính thức: _Pałacyk Zarządu Spółek Cukrowni Lubelskich_, "Cung điện của Hội đồng các nhà sản xuất đường tỉnh Lublin ") là một tòa nhà lịch sử tại số 25 đường
**Đường cao tốc S17** (tiếng Ba Lan _Droga ekspresowa S17)_ là một con đường quan trọng trong Ba Lan mà khi hoàn thành, sẽ trải dài từ Warsaw, thông qua Lublin, đến biên giới với
**Đêm văn hóa** (**Noc Kultury** ở Ba Lan) là một sự kiện văn hóa được tổ chức hàng năm tại thành phố Lublin, Ba Lan. Trong đêm này, mọi người được phép tham dự, đến