✨Logic của khám phá khoa học

Logic của khám phá khoa học

Logic của khám phá khoa học (, tuy nhiên nghĩa đen là "Logic của nghiên cứu") là một cuốn sách năm 1934 bởi Karl Popper. Popper đã viết lại cuốn sách của mình bằng tiếng Anh và tái xuất bản năm 1959. Nó lập luận rằng khoa học nên áp dụng một phương pháp luận dựa trên tính phản nghiệm được (falsifiability), vì không có bất cứ số thí nghiệm nào có thể chứng minh một lý thuyết, nhưng một thí nghiệm đơn lẻ có thể phản chứng nó. Popper cho rằng các lý thuyết thực nghiệm có đặc trưng là tính phản nghiệm được.

Bản tiếng Đức đang được ấn hành bởi Mohr Siebeck (ISBN 3-16-148410-X), bản tiếng Anh bởi các nhà xuất bản Routledge (ISBN 0-415-27844-9). Đã từng có người dịch cuốn sách này ra tiếng Việt nhưng bản dịch không được phân phối rộng rãi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Logic của khám phá khoa học_** (, tuy nhiên nghĩa đen là "Logic của nghiên cứu") là một cuốn sách năm 1934 bởi Karl Popper. Popper đã viết lại cuốn sách của mình bằng tiếng
VỀ BÀI GIỚI THIỆU SÁCH Tác phẩm Logic của sự khám phá khoa học The Logic of Scientific Discovery Tác giả Karl Popper Nguyễn Trung Kiên dịch Chu Hảo hiệu đính IRED BOOKs phát hành
Logic Của Sự Khám Phá Khoa Học - The Logic Of Scientific Discovery Logic của sự khám phá khoa họclà cuốn sách được ông viết bằng tiếng Đức có tựa đề Logik der Forschung -
Karl Raimund Popper 2871902 - 1791994, nhà triết học Anh, gốc Áo, nguyên Giáo sư Học viện Kinh tế London, được đánh giá là một trong những nhà triết học về khoa học có nhiều
Khám phá khoa học từ văn học kinh điển là bộ sách được biên soạn dành riêng cho các em thiếu niên. Các tác phẩm trong bộ sách này đều là những tác phẩm kinh
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
thế=Tiểu lục địa Ấn Độ|nhỏ|[[Tiểu lục địa Ấn Độ|219x219px]] thế=Chất lượng sắt dùng để chế tạo trụ cột này cực kỳ tinh khiết và không hề bị gỉ sét ngay cả sau 2000 năm.|nhỏ|293x293px|Chất lượng
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
thế=Photograph of a man sitting in a chair.|nhỏ| [[Arthur C. Clarke, một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng của thể loại khoa học viễn tượng nặng.]] thế=Black and white photograph of a man,
**John McCarthy** (4 tháng 9 năm 1927 - 24 tháng 10 năm 2011) là một nhà khoa học máy tính và nhà khoa học nhận thức người Mỹ. McCarthy là một trong những người sáng
nhỏ|Phim khoa học viễn tưởng **Phim khoa học viễn tưởng/ giả tưởng** (hoặc **sci-fi**, viết tắt của từ **Science fiction**) là một thể loại phim sử dụng những mô tả mang tính tiên đoán và
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
**Imre Lakatos** (, ; ; 9 tháng 11 năm 1922 - 2 tháng 2 năm 1974) là một triết gia toán học và khoa học người Hungary, được biết đến với luận điểm về tính
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
**Logic** (hợp lý, hữu lý, hàm lý) hay **luận lý học**, từ tiếng Hy Lạp cổ đại λόγος (logos), nghĩa nguyên thủy là _từ ngữ_, hoặc _điều đã được nói_, (nhưng trong nhiều ngôn ngữ
Lift-the-flap - Lật mở khám phá- Bé giỏi giang, vệ sinh đúng cách là cuốn sách trong bộ sách Lift-the-Flap Lật Mở Khám Phá mới nhất của Đinh Tị, cuốn sách sẽ mang đến cho
Logic Của Tâm Trí Cuốn sách là câu chuyện về tình bạn của hai nhà tâm lý học nổi tiếng Amos Tversky và Daniel Kahneman cùng hành trình khám phá, lý giải tâm lý con
Sách 21 Ngày Khám Phá Mind Map Mind map, còn được gọi là sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy, là một công cụ tư duy có tính đột phá, được trình bày
Logic Của Tâm Trí Cuốn sách là câu chuyện về tình bạn của hai nhà tâm lý học nổi tiếng Amos Tversky và Daniel Kahneman cùng hành trình khám phá, lý giải tâm lý con
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
Bạn muốn phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và trở thành một người có khả năng đối mặt với thách thức trong cuộc sống? Khóa học Kỹ năng Giải quyết vấn đề là
Đ Đ - Cá có mặc đồ ngủ không - Âm thanh của một tảng băng đang tan chảy là gì - Cần bao nhiêu con cừu để khởi động một chuyến tàu chở hàng
thumb|220x124px | right | Một thông tin được mã hoá bởi các dòng mã (code) **Tin học** hay **khoa học thông tin** (gọi tắt là **tin**) (, ) là một ngành khoa học chuyên nghiên
Cuốn sách là câu chuyện về tình bạn của hai nhà tâm lý học nổi tiếng Amos Tversky và Daniel Kahneman cùng hành trình khám phá, lý giải tâm lý con người của đôi bạn
Cuốn sách là câu chuyện về tình bạn của hai nhà tâm lý học nổi tiếng Amos Tversky và Daniel Kahneman cùng hành trình khám phá, lý giải tâm lý con người của đôi bạn
Cuốn sách là câu chuyện về tình bạn của hai nhà tâm lý học nổi tiếng Amos Tversky và Daniel Kahneman cùng hành trình khám phá, lý giải tâm lý con người của đôi bạn
Cuốn sách là câu chuyện về tình bạn của hai nhà tâm lý học nổi tiếng Amos Tversky và Daniel Kahneman cùng hành trình khám phá, lý giải tâm lý con người của đôi bạn
Cuốn sách là câu chuyện về tình bạn của hai nhà tâm lý học nổi tiếng Amos Tversky và Daniel Kahneman cùng hành trình khám phá, lý giải tâm lý con người của đôi bạn
Triết gia [[Platon|Plato, tượng tạc bởi Silanion]] **Khoa học nhân văn** (), còn được gọi là **nhân văn học**, là các ngành học nghiên cứu về văn hóa con người, sử dụng các phương pháp
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Baby.jpg|nhỏ|223x223px|Các phương pháp đặc biệt được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý của trẻ sơ sinh. liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp%20tin:Conservation2.jpeg|nhỏ|Thử nghiệm của Piaget về [[Bảo tồn (tâm lý học)|Bảo tồn. Một trong những thí nghiệm được sử
nhỏ|274x274px|[[Srinivasa Ramanujan]] Niên đại của các nhà toán học Ấn Độ kéo dài từ thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn đến Ấn Độ hiện đại. Các nhà toán học Ấn Độ đã có
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Alan Mathison Turing** OBE FRS (23 tháng 6 năm 1912 – 7 tháng 6 năm 1954) là một nhà toán học, logic học và mật mã học người Anh, được xem là một trong những
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
**Tâm trí** là tập hợp các lĩnh vực bao gồm các khía cạnh nhận thức như ý thức, trí tưởng tượng, nhận thức, suy nghĩ, trí thông minh, khả năng phán quyết, ngôn ngữ và
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Giả thuyết tâm lý xã hội**, viết tắt **PSH**, lập luận rằng ít nhất một số báo cáo UFO được giải thích tốt nhất bằng phương thức tâm lý hoặc xã hội. Nó thường trái
**Các định lý bất toàn của Gödel**, hay gọi chính xác là **Các định lý về tính bất hoàn chỉnh của Gödel** (tiếng Anh: **Gödel's incompleteness theorems**, tiếng Đức: **Gödelscher Unvollständigkeitssatz**), là hai định lý
nhỏ|phải|Hai [[Vôn kế điện tử]] **Điện tử học**, gọi tắt là **khoa điện tử**, là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu và sử dụng các thiết bị điện hoạt động theo sự điều khiển
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
**Văn học** (chữ Hán: 文學) theo cách nói chung nhất, là bất kỳ tác phẩm nào bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, thì văn học là dạng văn bản được coi là một
Sao Hỏa có hai tiểu **vệ tinh**, Phobos và Deimos, được cho là các tiểu hành tinh bị bắt giữ. Cả hai được Asaph Hall phát hiện năm 1877, được đặt tên theo các nhân
thumb|Theo như mô hình [[thuyết Vụ Nổ Lớn, vũ trụ mở rộng từ một điểm rất đặc và nóng và tiếp tục mở rộng cho đến bây giờ. Phép loại suy phổ biết giải thích