✨Loạn chư Lã

Loạn chư Lã

Loạn chư Lã (chữ Hán: 诸吕之乱), Loạn chư Lữ, đôi khi còn gọi là Tru Lã an Lưu (誅呂安劉), là một chuỗi sự kiện tranh chấp quyền lực trong triều đình nhà Hán của lịch sử Trung Quốc.

Tuy mầm mống bắt đầu từ khi Lã hậu bắt đầu xưng chế năm 187 TCN, thế nhưng sự bùng phát chính thức xảy ra khi Lã hậu qua đời vào năm 180 TCN. Theo đó, ngày 16 tháng 8 cùng năm, Tề Ai vương Lưu Tương dấy binh nổi dậy và kết thúc khi Hán Văn Đế Lưu hằng lên ngôi cũng trong năm ấy.

Tham vọng dòng tộc

Sau khi Hán Cao Tổ Lưu Bang qua đời (195 TCN), người kế vị là Hán Huệ Đế Lưu Doanh hèn yếu, quyền lực trong triều rơi vào tay Lã Thái hậu. Đến năm 187 TCN, Huệ Đế mất, không có con nối dõi. Lã Thái hậu lấy con của người khác, giết mẹ chúng rồi bảo là con Huệ Đế, sau đó lập liên tiếp hai Thiếu Đế lên ngôi, còn Lã Thái hậu lấy cớ vua còn nhỏ, lâm triều xưng chế, tự nắm hết quyền lực.

Trước kia khi Hán Cao Tổ sắp mất, ông đã có giao ước với các đại thần: "Ai không phải họ Lưu mà lên làm Vương, thì Thiên hạ cùng đánh nó". Tuy nhiên khi nắm quyền trong tay, Lã Thái hậu cũng muốn phong cho thân thích họ Lã làm Vương. Nguyên vào thời Cao Tổ, các thân tộc họ Lã cũng đã được phong hầu, cụ thể như sau:

Lã Trạch (吕泽), anh trưởng Lã hậu, được phong làm Chu Lã hầu (周吕侯).

Lã Thích Chi (吕释之), anh thứ của Lã hậu, được phong làm Kiến Thành hầu (建成侯).

Đến khi nắm quyền, Lã hậu lại phong thêm cho các thân tộc họ Lã:

Lã Tu, em gái Lã hậu làm Lâm Quang hầu (临光侯).

Lã Thái (吕台), con trưởng Lã Trạch, được phong Chu Lã hầu (周吕侯).

Lã Sản (呂產), con thứ Lã Trạch, được phong Giao hầu (交侯).

Lã Lộc (呂祿), con Lã Thích Chi, được phong Hồ Lăng hầu (胡陵侯)., muốn hại Tề vương Lưu Phì. Năm 187 TCN, Lã Thái hậu đổi Lã Thái làm Lã vương (吕王), trở thành người đầu tiên của họ Lã được phong vương.

Năm 181 TCN, Triệu vương Lưu Khôi và Yên vương Lưu Kiến mất, Lã hậu bỏ con cháu của họ, lập Lã Lộc làm Triệu vương (趙王) và Lã Thông làm Yên vương (燕王); còn Lã Gia (呂嘉), con của Lã Thái, có tội bị giáng. Con thứ của Lã Trạch là Lã Sản được phong làm Lã vương, sau đổi làm Lương vương (梁王).

Tề vương chuẩn bị ra quân nhưng tướng quốc Thiệu Bình (vốn được họ Lã lấy lòng từ trước) không đồng ý và tạo phản. Tề vương bèn giết Thiệu Bình rồi phong Ngụy Bột làm tướng quân, Chúc Ngọ làm nội sử đánh họ Lã. Để có thêm lực lượng, Tề vương cho mời Lang Tà vương Lưu Trạch đến gặp, rồi bắt giam Lưu Trạch, ép cho mượn binh sau mới thả ra, rồi đem quân tiến về phía Tây đánh nước Lã ở Tế Nam, đưa thư cho các chư hầu, kêu gọi đứng lên đánh họ Lã.

Trước sức mạnh của quân Tề, thừa tướng Lã Sản sai Quán Anh cầm binh đánh dẹp, nhưng Quán Anh lại bàn với quân lính, đóng binh ở Huỳnh Dương, và sai sứ đến phía đông liên kết với Tề vương, dự định khi họ Lã làm biến sẽ tiêu diệt.

Mưu kế của Trần Bình và Chu Bột

Lã Lộc và Lã Sản ở kinh đô muốn khởi binh làm loạn nhưng sợ thế lực của các đại thần, còn chần chừ chưa quyết định. Các đại thần Trần Bình, Chu Bột bàn mưu, thấy người con của Khúc Chu Hầu Lịch Thương là Lịch Ký thân với Lã Lộc, bèn ép Lịch Thương bảo con đến nói với Lộc nếu ở lại kinh cầm binh sẽ bị nghi ngờ, chi bằng trao ấn cho Thái úy mà về nước Triệu.

Lã Lộc đem việc ấy bảo với Lã Sản, sau đó xử tử toàn bộ gia tộc họ Lã.

Các đại thần họp bàn với nhau, cho rằng Thiếu đế và các Lương vương, Hoài Dương vương, Thường Sơn vương đều không phải con Hiếu Huệ, không thể cho làm Thiên tử được, bèn chia nhau giết chết tất cả, rồi sai sứ yêu cầu Tề Ai vương rút quân về. Loạn chư Lã chấm dứt chỉ sau vài tháng. Các đại thần bàn nhau lập con thứ tư của Cao Tổ là Đại vương Lưu Hằng lên ngôi, tức Hán Văn đế, mở ra một thời kì mới cho nhà Hán.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Loạn chư Lã** (chữ Hán: 诸吕之乱), **Loạn chư Lữ**, đôi khi còn gọi là **Tru Lã an Lưu** (誅呂安劉), là một chuỗi sự kiện tranh chấp quyền lực trong triều đình nhà Hán của lịch
**Loạn Chu Cao Hú** (), còn được gọi là **Loạn Cao Hú** () hoặc **Biến cố Định Nan** (), là một sự kiện xảy ra vào năm đầu niên hiệu Tuyên Đức nhà Minh (1426),
thumb|Tranh La Mã mô tả đám cưới giữa hai chị em [[Jupiter (thần thoại)|Jupiter và Juno, thế kỷ I]] **Loạn luân** hoặc **phi luân** là hoạt động tình dục giữa những người trong cùng gia
**Rối loạn tăng động giảm chú ý** (tiếng Anh: attention deficit hyperactivity disorder, viết tắt là **ADHD**) là một bệnh lý rối loạn phát triển thần kinh có đặc trưng là sự không tập trung
**Nổi loạn** là một sự từ chối vâng lời hoặc phản ứng với trật tự. Nó đề cập đến sự kháng cự mở chống lại mệnh lệnh của một cơ quan có thẩm quyền. Phiến
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
nhỏ|[[Maurice Richard, người mà cuộc bạo loạn đã được đặt tên.]] **Bạo loạn Richard** là một cuộc bạo loạn xảy ra vào ngày 17 tháng 3 năm 1955 (Ngày Thánh Patrick), tại Montreal, Quebec, Canada.
Vụ việc bắt đầu vào tháng 1 năm 2003, một bài báo của Campuchia đã gây hiểu lầm khi cho rằng một nữ diễn viên Thái Lan tên là Suvanant Punnakant tuyên bố rằng Angkor
**Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học** (CRSD) theo (), một rối loạn về giấc ngủ, ảnh hưởng (trong số các quá trình khác của cơ thể) thời gian ngủ. Những người bị rối loạn
**Nội dung khiêu dâm loạn luân** là một thể loại nội dung khiêu dâm liên quan đến việc mô tả hoạt động tình dục giữa những người thân với nhau. Nội dung khiêu dâm loạn
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Dân chủ** là một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành viên đều có quyền ngang nhau khi tham gia ra quyết định. Dân chủ cũng được hiểu là một hình
phải|nhỏ|Cộng hòa dân chủ Congo **Cộng hòa Dân chủ Congo** (tiếng Pháp: _République Démocratique du Congo_) là một quốc gia ở Trung Châu Phi. Cộng hòa Dân chủ Congo còn được gọi là **Congo-Leopoldville**, hay
**Chu Thành vương** (chữ Hán: 周成王; 1065-1020 TCN), là vị Thiên tử thứ hai của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì khoảng 21 năm, từ năm 1042 TCN đến năm 1021
**Bạo loạn Escambray** là một cuộc xung đột kéo dài sáu năm (1959–1965) ở Dãy núi Escambray do một số nhóm nổi dậy chống lại chính phủ Cuba dưới quyền lãnh đạo của Fidel Castro.
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là
**Lã Sản** (chữ Hán: 呂產, ? – 180 TCN), không rõ biểu tự, người huyện Đan Phụ, quận Sơn Dương, nhân vật cuối thời Tần đầu thời Hán, cháu của Hoàng hậu Hán Cao Tổ
**Lã Lộc** (chữ Hán: 吕禄, ? – 180 TCN), không rõ biểu tự, người huyện Đan Phụ, quận Sơn Dương, nhân vật cuối thời Tần đầu thời Hán, cháu của Hoàng hậu Hán Cao Tổ
**Rối loạn nhịp tim** là tên gọi chung của một số tình trạng hoạt động điện của tim, hoạt động này có rối loạn bất thường hay nhanh hoặc chậm hơn hoạt động điện bình
**Chư hầu nhà Chu** là những thuộc quốc, lãnh chúa phong kiến thời kỳ nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Hình thành Nhà Chu vốn là một chư hầu của nhà Thương, nhân
**Hậu Chu Thái Tổ** (chữ Hán: 後周太祖), tên thật là **Quách Uy** (郭威) (904 - 954), thụy là **Thánh Thần Cung Túc Văn Vũ Hiếu Hoàng Đế**, là một trong những vị Hoàng đế thời
**Bách Gia Chư Tử** (諸子百家; Bính âm: zhū zǐ bǎi jiā) là những triết lý và tư tưởng ở Trung Hoa cổ đại nở rộ vào giai đoạn từ thế kỷ thứ 6 đến năm
Thời kỳ **Cộng hòa** (chữ Hán: 共和; 841 TCN-828 TCN) hay **Chu Thiệu Cộng hòa** (周召共和) trong lịch sử cổ đại Trung Quốc là một khoảng thời gian ngắn thời Tây Chu không có vua
phải|nhỏ|Năm 560
**Bắc Chu** (tiếng Trung: 北周) là một triều đại tiếp theo nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều, có chủ quyền đối với miền Bắc Trung Quốc từ năm 557 tới năm
Tổ chức nhà nước của người Athena, thế kỷ thứ 4 TCN **Dân chủ Athena** phát triển ở thành phố Athena, nước Hy Lạp cổ đại, bao gồm trung tâm bang/thành phố Athena và vùng
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
nhỏ|phải|Lãnh thổ thời tự chủ Việt Nam. **Tự chủ** là thời kỳ đầu khôi phục lại nền độc lập của Việt Nam đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000 năm Bắc thuộc. Thời kỳ này,
**Quân chủ miền Bắc** (), tên chính thức là **Vương quốc Bồ Đào Nha** (), là một cuộc cách mạng và chính phủ bảo hoàng trong thời gian ngắn đã xảy ra ở phía Bắc
**Giuse Chu Bảo Ngọc** (, _Joseph Zhu Bao-yu_, 2 tháng 7 năm 1921 - 7 tháng 5 năm 2020) là một giám mục người Trung Quốc của giáo hội hầm trú được Giáo hội Công
**Phát triển dân chủ ở Hồng Kông** là một vấn đề lớn kể từ khi chuyển giao chủ quyền Hồng Kông sang nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1997. Nguyên tắc "Một quốc
**Dương Chu** (chữ Hán:楊朱, sống vào thời Chiến Quốc), tự **Tử Cư** (子居), được người đời sau kính trọng gọi là **Dương tử** (杨子), là một triết gia Trung Quốc. Ông đề ra thuyết "vì
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
Rối loạn kinh nguyệt là một hiện tượng bất thường tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe sinh sản của nữ giới. Tình trạng rối loạn này xuất hiện từ đâu? Làm thế
thumb|Loạn bảy nước **Loạn bảy nước** (_Thất quốc chi loạn_, ) là cuộc nổi loạn của 7 vương quốc thời Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ngô vương Lưu Tỵ cầm đầu cuộc nổi
**Rối loạn lưỡng cực** (tiếng Anh: bipolar disorder), từng được gọi là bệnh **hưng trầm cảm** (tiếng Anh: manic depression), là một bệnh tâm thần có đặc trưng là các giai đoạn trầm cảm đi
**Rối loạn ám ảnh cưỡng chế** (tiếng Anh: **obsessive-compulsive disorder**, viết tắt là **OCD**) là một rối loạn tâm lý có tính chất mãn tính, dấu hiệu phổ biến của bệnh đó là ý nghĩ
phải|Sao Mộc có ảnh hưởng lớn đến nhiễu loạn hấp dẫn đối với các sao chổi. **Nhiễu loạn hấp dẫn** là các thay đổi nhỏ trong chuyển động của thiên thể, trên quỹ đạo quanh
**Bạo động tháng 5 năm 1998 tại Indonesia** () là các sự kiện bạo lực quần chúng có tính chất chủng tộc, phát sinh trên khắp Indonesia, chủ yếu tại Medan (4–8 tháng 5), Jakarta
**Cuộc nổi loạn của An Hóa vương** (Hán Việt: An Hóa vương chi loạn, chữ Hán: 安化王之乱), còn gọi An Hóa vương phản loạn, là cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Minh diễn
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
**Loạn Ninh vương** (chữ Hán: 寧王之亂, _Ninh vương chi loạn_), sau xưng là **loạn Chu Thần Hào** (朱宸濠之乱) hoặc **loạn Thần Hào** (宸濠之乱), chỉ về sự kiện diễn ra vào năm thứ 14 thời Chính
phải|nhỏ| Trẻ em chơi ở suối **Chứng rối loạn thiếu tự nhiên** được cho là khi con người, đặc biệt là trẻ em, đang dành rất ít thời gian ở ngoài trời và sự thay
**Rối loạn ăn uống** (tiếng Anh: _eating disorder_) là một bệnh có nguồn gốc tâm lý, biểu hiện bằng việc người bệnh tự ép buộc mình phải ăn hoặc từ chối ăn mà không căn
**Rối loạn lo âu** (tiếng Anh: _Anxiety disorder_) là một trong các rối loạn tâm lý có tính phổ biến cao, bệnh thường kết hợp với nhiều rối loạn khác như trầm cảm, rối loạn
**Loạn Bát vương** (Bát vương chi loạn; chữ Hán: 八王之亂) là loạn do 8 vị vương họ Tư Mã thuộc hoàng tộc nhà Tây Tấn gây ra từ năm 291 tới năm 306, thời Tấn
**Marie-Joseph Paul Yves Roch Gilbert du Motier** (6 tháng 9 năm 1757 – 20 tháng 5 năm 1834), thường được gọi **Hầu tước La Fayette**, là một quân nhân, nhà quý tộc người Pháp từng