✨Liolaemidae
Liolaemidae là một họ thằn lằn dạng kỳ nhông (Iguania) ở Nam Mỹ. Theo truyền thống, nhóm thằn lằn này được gộp trong họ Iguanidae như là phân họ Liolaeminae hoặc tông/phân nhánh Liolaemini của phân họ Tropidurinae; hoặc phân họ Liolaeminae của họ Tropiduridae. Năm 2001, nó được nâng cấp thành họ .
Phân loại
Khi được công nhận, họ này bao gồm 3 chi với 286 loài, trong đó khoảng 85% số loài thuộc về chi Liolaemus:
- Ctenoblepharys – 1 loài Ctenoblepharys adspersa ở Peru.
- Liolaemus –244 loài kỳ nhông cây. Loài Liolaemus magellanicus là loài thằn lằn sống xa nhất về phía nam trên thế giới, với sự hiện diện tại khu vực Tierra del Fuego.
- Phymaturus –41 loài tại khu vực Andes tới Patagonia ở Nam Mỹ. Được chia thành 2 dòng riêng biệt, có lẽ là hai nhánh trong chi. Dòng thứ nhất chủ yếu sinh sống ở phía bắc khu vực phân bố trong khu vực miền núi với độ cao lên tới 4.800m. Dòng thứ hai chủ yếu sinh sống tại Patagonia ở độ cao dưới 2.000 m.
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài do Pyron et al. (2013) đưa ra như sau:
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Liolaemidae** là một họ thằn lằn dạng kỳ nhông (Iguania) ở Nam Mỹ. Theo truyền thống, nhóm thằn lằn này được gộp trong họ Iguanidae như là phân họ Liolaeminae hoặc tông/phân nhánh Liolaemini của
**Thằn lằn** là một nhóm bò sát có vảy phân bố rộng rãi, với khoảng 3800 loài. Chúng có mặt trên tất cả các lục địa trừ Nam Cực cũng như hầu hết các dãy
**_Liolaemus_** là một chi thằn lằn đặc hữu Nam Mỹ. ## Mô tả Các loài trong chi _Liolaemus_ là nhóm thằn lằn chiếm ưu thế ở nửa nam châu Nam Mỹ. Các loài trong chi
**Phân bộ Kỳ nhông** (tên khoa học: **_Iguania_**) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế
**Opluridae** hay **kỳ nhông Madagascar** là một họ thằn lằn có kích thước trung bình, bản địa Madagascar. Hiện tại người ta công nhận 7 loài trong 2 chi, với 6 loài thuộc về chi
**_Liolaemus sarmientoi_** là một loài thằn lằn trong họ Liolaemidae. Nó được coi là một loài cỡ trung bình trong họ, với chiều dài từ mõm đến lỗ huyệt từ 76 đến 77 mm. Con