✨Lê Đại

Lê Đại

Lê Đại (1875 - 1951), tự Siêu Tùng, hiệu Từ Long; là chí sĩ yêu nước và là nhà thơ Việt Nam ở đầu thế kỷ 20.

Tiểu sử

Ông sinh tại làng Thịnh Hào, Huyện Hoàn Long, tỉnh Hà Đông (nay là thuộc phường Hàng Bột, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội).

Thân phụ là Tú Kép Thịnh Hào. Thuở nhỏ, Lê Đại từng học với Thám hoa Vũ Phạm Hàm, đỗ đầu xứ, nhưng thi Hương mấy lần đều không đỗ.

Năm 1906, ông gia nhập Duy Tân hội và phong trào Đông Du. Năm 1907, nhận lời mời của Lương Văn Can, ông tham gia sáng lập trường Đông Kinh nghĩa thục và tham gia Ban Tu thư của trường. Sau khi trường bị đóng cửa, ông vẫn tiếp tục dạy riêng một vài lớp học tại hiệu Đồng Lợi tế ở phố Hàng Bồ (Hà Nội).

Năm 1908, vì liên quan đến vụ Hà Thành đầu độc, Lê Đại cùng Vũ Hoành, Nguyễn Quyền bị nhà cầm quyền Pháp kết án chung thân đày ra Côn Đảo.

Tuy nhiên, sau 17 năm lao tù khổ sở, đến 1925 Lê Đại được phóng thích. Ông trở lại Hà Nội, mở cửa hiệu chuyên viết thuê đối, trướng dưới bút hiệu Từ Long. Khoảng 2 năm sau, thì mẹ ông mất.

Sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhờ Lê Đại giao thư từ với Nguyễn Hải Thần của Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội. Mục đích là kêu gọi Việt Cách đoàn kết với Việt Minh, nhưng không thành công.

Năm 1946, kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Lê Đại cùng gia đình tản cư về Sơn Tây, đến cuối năm 1947 mới trở về Hà Nội. Ông lại ngồi viết thuê, làm thơ, và cộng tác trong Ban Văn chương của Việt Nam văn hóa hiệp hội.

Ngày 16 tháng 11 năm 1951, Lê Đại mất tại Hà Nội, thọ 76 tuổi.

Tác phẩm

Lê Đại đã biên soạn nhiều sách dùng làm tài liệu giảng dạy và tuyên truyền. Theo thống kê chưa đầy đủ, hiện có: *Quốc văn độc bản* (Sách học của quốc văn) Nam quốc giai sự (Việc hay nước Nam) Quốc văn giáo khoa thư (Sách giáo khoa quốc văn) Luân lý giáo khoa thư** (sách giáo khoa luân lý)

Ngoài ra, ông dịch sách báo chữ Hán ra tiếng Việt, trong đó có bài dịch Hải ngoại huyết thư của Phan Bội Châu sang thể thơ song thất lục bát là thành công nhất. Tác phẩm đã được Đông Kinh nghĩa thục in và phổ biến rộng rãi trong toàn quốc.

Năm 1939, Huỳnh Thúc Kháng chọn một số bài thơ của ông giới thiệu trong "Thi tù tùng thoại" (nhà in Tiếng Dân, 1939).

Năm 2001, Chương Thâu và Tôn Long tập hợp được khoảng 100 bài của ông và đã giới thiệu trong cuốn Lê Đại, con người và thơ văn do nhà xuất bản Văn hóa-Thông tin ấn hành, 2001.

Thành tựu nghệ thuật

Thơ văn Lê Đại, phần lớn là thơ cảm tác, đề vịnh, tiễn tặng. Trừ một ít bài chữ Hán, số còn lại đều là tiếng Việt, và bao gồm đủ các thể loại.

Nhận xét thơ ông, GS.Nguyễn Huệ Chi có ý kiến như sau: :Dưới bất kỳ hình thức nào, thơ Lê Đại đều nhằm phơi bày hình ảnh con người yêu nước của thế hệ mình, từ nhân cách, khí tiết đến cảnh ngộ trớ trêu mà họ phải chịu đựng. Đấy là con người biết gắn mình với một lẽ sống cao đẹp, không ngả nghiêng khi lâm vào thất bại, và biết dùng tiếng cười để ứng phó với mọi tình thế khó khăn (Mới vào ngục khẩu chiếm, Trong ngục Hỏa lò Hà Nội cảm tác, Cảnh Hỏa Lò, Mới ra đảo, Ở đảo Côn Lôn cảm tác...)

:Mặt khác, trong cách sống, họ thuộc lớp nhà Nho lỡ vận, trọng đạo nghĩa nhưng ít nhiều cũng đã biết thức thời, khoan dung với cái "mới" chứ không quá câu nệ (Tân gia nữ huấn ca). Và trong quan hệ, đó là con người biết gắn bó, thủy chung và sẻ chia (Tiễn hai cụ Ngô Đức Kế, Huỳnh Thúc Kháng từ Côn Đảo ra về, Tặng cụ Phan Bội Châu nhân vào Huế thăm cụ tại Bến Ngự...)

:Bên cạnh, thơ Lê Đại còn là tiếng nói riêng của một cá tính hiền lành mà bướng bỉnh, không khuất phục và rất biết tự cười nhạo mình (Tự trào lão xứ Lê, Năm mươi tám tuổi tự trào...)

:Về phong cách thơ ông độc đáo ở khả năng chọn từ vừa bình dị, vừa mới mẻ; ở khả năng phối hợp khăng khích giữa âm hưởng bài thơ và cảm xúc trữ tình, nên gây được ấn tượng mạnh cho người đọc...

Nhìn chung, Lê Đại là một trong những người "giỏi quốc văn, những tay bút lưu loát, hùng hồn, chan chứa nhiệt tình cách mạng" (GS. Đặng Thai Mai).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Đại Cương** (chữ Hán: 黎大綱, 1771 - 1847) còn gọi là **Lê Đại Cang**, tự **Thống Thiện**, hiệu **Kỳ Phong**. Ông là một vị quan nổi tiếng tài năng, trung chính thời Nguyễn, trải
**Lê Đại Hành** (chữ Hán: 黎大行; 10 tháng 8 năm 941 - 18 tháng 4 năm 1005), tên húy là **Lê Hoàn** (黎桓). Ông là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê, trị vì
nhỏ|Bản vẽ cắt lớp của một con tàu nô lệ Anh (1788) nhỏ| Mô phỏng một tờ rơi quảng cáo đấu giá nô lệ ở [[Charleston, Nam Carolina, vào năm 1769. ]] **Buôn bán nô
Chân dung nhà thơ Lê Đại Thanh. **Lê Đại Thanh** (1907-1996) là nhà thơ, nhà viết kịch thuộc thế hệ những nghệ sĩ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu Việt Nam hiện đại, cùng
Cổng đền Vua Lê Đại Hành Tế hội đền Vua Lê vào dịp lễ hội [[cố đô Hoa Lư]] Đường chính đạo đền Vua Lê Đại Hành **Đền Vua Lê Đại Hành** là một di
**Lê Đại Chúc** (sinh năm 1944 tại Hải Phòng) là một họa sĩ Việt Nam đương đại. Dù xuất thân trong một gia đình giàu truyền thống về văn nghệ, nhưng ông đến với hội
**Lê Đại** (1875 - 1951), tự **Siêu Tùng**, hiệu **Từ Long**; là chí sĩ yêu nước và là nhà thơ Việt Nam ở đầu thế kỷ 20. ## Tiểu sử Ông sinh tại làng Thịnh
**Lê Đại Hành** là một phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam. Phường Lê Đại Hành có diện tích 0,86 km², dân số năm 2021 là 9.493 người, mật độ dân
**_Đại Việt sử ký toàn thư_** (), đôi khi gọi tắt là **_Toàn thư_**, là bộ quốc sử viết bằng Hán văn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt
Toàn cảnh [[cố đô Hoa Lư - kinh đô đầu tiên của nhà nước Đại Cồ Việt do Đinh Tiên Hoàng Đế sáng lập]] Phả hệ các triều vua Đại Cồ Việt ở khu di
**_Bình Ngô đại cáo_** (chữ Hán: 平吳大誥) là một bài cáo viết bằng chữ Hán do Nguyễn Trãi soạn thảo vào năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc
**Lê Long Đĩnh** (chữ Hán: 黎龍鋌 15 tháng 11 năm 986 – 19 tháng 11 năm 1009) là vị hoàng đế thứ 3 cũng là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại
Lễ tế cổ truyền tại đền Vua Đinh Tiên Hoàng Sân khấu lễ hội Hoa Lư tại quảng trường [[cố đô Hoa Lư]] Rồng vàng trong lễ hội Cờ Lau **Lễ hội Hoa Lư** là
Di tích đài tưởng niệm kênh Nhà Lê ở Nghệ An năm 2009 Âu cầu Hội - [[cửa biển Thần Phù|cửa Thần Phù trên sông Nhà Lê ở Yên Mô, Ninh Bình]] **Kênh Nhà Lê**
_[[Chiếu dời đô_ – bản dịch của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.|thế=]] nhỏ|330x330px|Một góc phố Hà Nội đêm 10 tháng 10 năm 2010 **Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
phải|Ải Lê Hoa trong bản đồ châu Thủy Vĩ thời kỳ 1397 - 1688, trên vùng biên giới Đại Việt - Đại Minh 1428-1644, và biên giới Đại Việt - Đại Thanh 1644-1688. **Ải Lê
Vua [[Bảo Đại ngồi trong ngự liễn (kiệu) trên đường tới Đàn Nam Giao làm lễ tế năm 1942]] **Lễ tế giao** (chữ Hán: / ), thường gọi **lễ tế Nam Giao** (chữ Hán: ),
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Tiền Lê Trung Tông** (chữ Hán: 前黎中宗 983 – 21 tháng 12 năm 1005), tên thật **Lê Long Việt** là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tiền Lê. Khi vua cha Lê Đại Hành
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Chiến tranh kế vị thời Tiền Lê** là cuộc nội chiến giữa các hoàng tử con vua Lê Đại Hành diễn ra năm 1005 sau cái chết của vị vua này. Cuộc chiến kéo dài
nhỏ|phải|Đại lễ Kỳ Yên năm 2018 tại Miếu Ngũ Hành Nương Nương, Bình Hưng Hòa A, Bình Tân **Lễ Kỳ yên** (có nghĩa là _lễ cầu an_) là lễ tế thần Thành hoàng lớn nhất
**Lê Thị Phất Ngân** (chữ Hán: 黎氏佛銀) hay _Lập Giáo hoàng hậu_ là một trong những Hoàng hậu đầu tiên của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Bà là người có thân
**Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc** là một trong sáu cơ quan chính của hệ thống Liên Hợp Quốc, là cơ quan đại biểu, thảo luận và xây dựng chính sách của Liên Hợp Quốc.
**Lê Túc Tông** (chữ Hán: 黎肅宗 6 tháng 9 năm 1488 – 12 tháng 1 năm 1505) là vị hoàng đế thứ bảy của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Túc Tông chỉ giữ ngôi
Phủ Đông Thành Vương, nơi thờ Đông Thành Vương Lê Ngân Tích ở [[cố đô Hoa Lư]] **Lê Long Tích** (chữ Hán: 黎龍錫; ? – 1005) là con thứ hai của Lê Đại Hành. Sinh
**Đại học Trung văn Hồng Kông** (, ) là trường đại học nghiên cứu công lập ở Sa Điền, Hồng Kông, chính thức thành lập vào năm 1963 bằng khế ước đại học do Hội
Hòa thượng **Thích Trí Siêu** tức Giáo sư **Lê Mạnh Thát** sinh ngày 15 tháng 4 năm 1944 tại làng Cu Hoan, xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Ông là một lãnh
**Lễ cày tịch điền** là một lễ hội trước đây tại một số quốc gia như Việt Nam và Trung Quốc, do nhà vua đích thân khai mạc. Ngày cử hành thường là một ngày
**Lê Long Đề** (chữ Hán: 黎龍鍉) hay **Lê Minh Đề** (黎明提) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai thứ 11 của Vua Lê Đại Hành.
**Lê Long Đinh** (chữ Hán: 黎龍釘) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai thứ tư của Vua Lê Đại Hành, sinh tại kinh đô Hoa
**Ngoại giao Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh các hoạt động ngoại giao của chính quyền nhà Tiền Lê từ năm 980 đến năm 1009 trong lịch sử Việt Nam. ## Hoàn cảnh Năm
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam từ năm 980 đến năm 1009 trong lịch sử Việt Nam. ## Chính
**Khoa học kỹ thuật Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh các thành tựu về sử học, y học và khoa học quân sự miền Bắc nước Đại Việt dưới quyền cai quản của
**_Nghi lễ_** (chữ Hán:儀禮) là một trong thập tam kinh của Nho giáo, nội dung ghi chép các loại lễ nghi trước thời Tần, trong đó chủ yếu ghi chép lễ nghi của sĩ đại
**Kinh tế Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh tình hình kinh tế nước Đại Cồ Việt từ năm 980 đến năm 1009 dưới thời Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Nông nghiệp
**Lê Minh Xưởng** hay **Lê Minh Sưởng** (Chữ Nho: 黎明昶; ? – ?) là một tông thất hoàng gia, nhà ngoại giao Đại Cồ Việt thời Tiền Lê. ## Thân thế Không rõ Lê Minh
: _Bài viết này thảo luận về các hệ thống, lịch sử và ảnh hưởng của chế độ nô lệ trong Châu Phi._ _Xem buôn bán nô lệ Ả Rập, buôn bán nô lệ Đại
**Lê Long Kính** (chữ Hán: 黎龍鏡, ?-1005) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai thứ 9 của Vua Lê Đại Hành. Sinh tại kinh đô
**Thương mại Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh tình hình thương mại nước Đại Cồ Việt từ năm 980 đến năm 1009 dưới thời Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Hệ thống
**Lê** là tên gọi chung của một nhóm thực vật, chứa các loài cây ăn quả thuộc chi có danh pháp khoa học **_Pyrus_**. Các loài lê được phân loại trong phân tông Pyrinae trong
**Lễ hội Tịch Điền Đọi Sơn**, xã Tiên Sơn, thị xã Duy Tiên, Hà Nam là một lễ hội mang ý nghĩa khuyến nông và là nét đẹp văn hóa trở về nguồn cội. Lần
**Lê Long Thâu** (chữ Hán: 黎龍鍮, ? - 1000) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Lê Long Thâu là con trai cả của vua Lê
**Lê Long Tương** (chữ Hán: 黎龍鏘) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai thứ 8 của Vua Lê Đại Hành. Sinh tại kinh đô Hoa
**Lê Long Tung** (chữ Hán: 黎龍鏦) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Lê Long Tung là con trai thứ bảy của Vua Lê Đại Hành.
**Lê Long Cân** (chữ Hán: 黎龍釿) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai thứ sáu của Vua Lê Đại Hành. Sinh tại kinh đô Hoa