✨Lai xôma

Lai xôma

nhỏ|Tế bào lai xôma (trái) là kết quả dung hợp tế bào quang hợp có lục lạp (lấy từ tế bào lá) với tế bào sắc tố (lấy từ cánh hoa). Lai xôma là một công nghệ biến đổi tính di truyền ở sinh vật bằng cách hợp nhất nhiều loại tế bào xôma có vật chất di truyền khác nhau, để tạo thành mô lai, có thể phát triển thành cơ thể mới mang các đặc tính của các loài ban đầu. Đây là thuật ngữ trong công nghệ di truyền, trong tiếng Anh là somatic fusion (dung hợp xôma) hoặc somatic cell hybridization (lai tế bào xôma), còn được dịch ra tiếng Việt Nam là lai tế bào sinh dưỡng hoặc dung hợp tế bào trần, là một trong nhiều ứng dụng hiện đại của công nghệ tế bào.

Tổng quan

  • Phép lai xôma được giới thiệu lần đầu tiên vào từ năm 1972 bởi Peter S. Carlson và cộng sự tiến hành trên hai loài cây hoang dại cùng chi thuốc lá (Nicotiana). Trong phương pháp lai xôma mà Carlson và cộng sự đã tiến hành, dòng tế bào của cây Nicotiana glauca (thuốc lá hoang dại) đã "trộn" với dòng tế bào của Nicotiana langsdorffii (cũng là cây hoang dại) sau khi đã bóc vỏ xenlulô của chúng, rồi tạo điều kiện để mỗi tế bào loài này dung hợp với mỗi tế bào loài kia thành một tế bào duy nhất - đó là tế bào xôma lai, trong đó không chỉ tế bào chất mà còn cả hai bộ nhiễm sắc thể đã trộn lẫn với nhau. Cuối cùng, đem các tế bào lai này nuôi cấy trong môi trường thích hợp, để phát triển thành cây trưởng thành. *Loài N. glauca có 2n = 24, còn loài N. langsdorffii có 2n = 18, do đó cây lai xôma có 12 cặp G (glauca) + 9 cặp L (langsdorffii) trong mỗi tế bào. Điều này không có nghĩa là mỗi tế bào có 12 + 9 = 21 cặp bởi vì các cặp nhiễm sắc thể này là không tương đồng, nên loại tế bào gồm hai bộ lưỡng bội như vậy được gọi là dị tứ bội, cây lai gọi là dạng Heterokaryon (dị lương bội nhân thực).
  • Loại dị tứ bội (24G+18L) như trên có tế bào xôma lai có chứa cả hai bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội khác nhau của hai tế bào ban đầu (2n1 + 2n2), nên còn gọi là song nhị bội (hoặc song lưỡng bội). Tập tin:Nicotiana-glauca-20080330.JPG|Cây N. glauca Tập tin:P1000466 Nicotiana langsdorffii (Lnagsdorff's tobacco) (Solanaceae) Flower.JPG|Cây N. langsdorffi Tập tin:Nicotianaglauca-griffith.jpg|Cây lai glauca - griffith.

Ý nghĩa

Tạo giống thực vật

Các sản phẩm lai xôma như vậy đã được tạo ra khá nhiều và có ý nghĩa khoa học cũng như những lợi ích kinh tế nhất định.

  • Lai xôma giữa các giống khác nhau của cùng một loài, như "lai" giữa cây khoai tây không ra hoa và cây khoai tây có hoa.
  • Lai xôma khác chi giữa khoai tây và cà chua để tạo ra cà chua lai khoai tây.
  • Lai xôma giữa hai loài khác nhau, như "lai" lúa mì Triticum với lúa mạch đen để tạo ra giống × Triticale hiện là cây lương thực khá phổ biến.
  • Cây khoai tây thường (Solanum tuberosum) hay bị bệnh xoăn lá do một loại virus truyền qua rệp cây (vectơ), làm năng suất giảm nghiêm trọng. Bằng phép lai xôma với một loài khoai tây hoang dã là Solanum brevidens, nhà khoa học đã tạo ra giống khoai tây trồng mới có khả năng kháng bệnh xoăn lá, do giống ban đầu đã nhận được gen kháng virut của "người" họ hàng hoang dã.
  • Một số thành tựu khác

    Một số thành tựu khác

    Y học

    Trong một thí nghiệm, các tế bào xôma của người bệnh mắc hội chứng Hurler đã được trộn với các tế bào xôma của người bệnh mắc hội chứng Hunter. Cả hai hội chứng bệnh này đều thuộc dạng rối loạn chuyển hóa mucopolysaccharidosis, nhưng theo các phương thức khác nhau. Kết quả là mô lai lại có chuyển hóa mucopolysaccharide bình thường, nghĩa là mô lai không "bị bệnh". Điều này gợi ra khả năng điều trị hai hội chứng này cũng như các bệnh khác tương tự, mà không cần phải sử dụng liệu pháp gen.

Nguồn trích dẫn

Thể loại:Kỹ thuật di truyền Thể loại:Công nghệ sinh học Thể loại:Di truyền học

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Tế bào lai xôma (trái) là kết quả dung hợp tế bào quang hợp có lục lạp (lấy từ tế bào lá) với tế bào sắc tố (lấy từ cánh hoa). **Lai xôma** là một
nhỏ|Cây cà chua lai khoai tây dưới tên thương mại "TomTato" trưng bày ở một cửa hàng ở Đức. **Cà chua lai khoai tây** (tên tiếng Anh là **pomato**) (IPA: /pəˈmɑːtəʊ/, tiếng Việt: pô-ma-tâu) là
nhỏ|Hình 1: Sơ đồ tạo thành loài cải bắp lai cải củ (_Brassicoraphanus)_. **Cải bắp lai cải củ** có danh pháp khoa học: **_Brassicoraphanus_** là loài thực vật nhân tạo đầu tiên trên thế giới,
Tam giác U:Tổng quan về quan hệ di truyền giữa các thành viên khác nhau của chi _Brassica_. Bộ nhiễm sắc thể từ mỗi một bộ gen A, B và C được thể hiện là
nhỏ|Sơ đồ mô tả cách chuyển gen qua [[biến nạp.**1**) Vi khuẩn ban đầu bị kháng sinh tiêu diệt, do không có gen chống thuốc. **2**) Tạo ra plasmit có gen chống thuốc in vitro
nhỏ|Phải|Một con hươu bị [[bạch tạng và trở thành hươu trắng do đột biến]] **Đột biến sinh học** là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (DNA,
nhỏ|Sơ đồ mô tả đơn giản bộ nhiễm sắc thể với hai loại nhiễm sắc thể là A (màu hồng) và B (xanh). Ở bộ đơn bội (n) thì mỗi loại chỉ có một nhiễm
nhỏ|Hình đầu trang: Sơ đồ các bộ nhiễm sắc thể thường gặp với 2 NST khác nhau (kí hiệu A và B); trong đó có đơn bội (AB), lưỡng bội (AABB) là bình thường; còn
thế=|nhỏ|350x350px|Nguyên phân ở một [[tế bào động vật (các giai đoạn được sắp xếp ngược chiều kim đồng hồ).]] Trong sinh học tế bào, **nguyên phân** hay **phân bào nguyên nhiễm** là một phần của
[[Tập tin:Modern Synthesis 2.png|nhỏ|Thuyết tiến hóa tổng hợp (**M**) dựa vào thành tựu chủ yếu của: 1 = Di truyền học quần thể (**population genetics**), 2 = Di truyền Mendel (**Mendelian genetics**), 3 = Chọn
**Hồi sinh loài** (_Resurrection biology_) hay **tái sinh loài** (_Species revivalism_) hay **phục hồi giống** là quá trình tạo ra một sinh vật hoặc là một loài đã tuyệt chủng hoặc giống với một loài
nhỏ|Hình 1: W. Sutton (trái) và T. Boveri (phải) cùng sáng lập thuyết di truyền nhiễm sắc thể. **Học thuyết di truyền nhiễm sắc thể** là lí thuyết Sinh học cho rằng nhiễm sắc thể
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
**Cừu Dolly** (hay còn gọi là **Cừu nhân bản**; 5 tháng 7 năm 1996 – 14 tháng 2 năm 2003) là một con cừu Dorset Phần Lan cái và là động vật có vú đầu
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Tế bào soma (xôma)** hay **tế bào sinh dưỡng** là bất kỳ tế bào nào của cơ thể sinh vật đa bào, ngoại trừ tế bào mầm, tế bào sinh dục và tế bào gốc.,