Lạc đà Vicuña (Vicugna vicugna) là một trong 2 loài lạc đà hoang dã Nam Mỹ cùng với lạc đà Guanaco sống ở vùng cao núi Andes thuộc họ Lạc đà, bộ Guốc chẵn. Loài này được Molina mô tả năm 1782. Lạc đà Vicuña là quốc thú của Peru, biểu tượng của nó được sử dụng trên huy hiệu Peru.
Mô tả
Lạc đà Vicuña được xét là thanh nhã, duyên dáng và nhỏ hơn lạc đà Guanaco. Bộ lông dài giống len của lạc đà Vicuña màu nâu nâu vàng trên lưng, trong khi lông trên cổ họng và ngực có màu trắng và khá dài. Đầu hơi ngắn hơn của lạc đà Guanaco và tai hơi dài hơn. Chiều dài của đầu và cơ thể khoảng 1,45-1,60 m (khoảng 5 ft); chiều cao 75-85 tới vai cm (khoảng 3 ft), trọng lượng 35–65 kg (dưới 150 lb).
Phân bố
Lạc đà Vicuña sống duy nhất ở Nam Mỹ, chủ yếu ở trung tâm dãy Andes. Chúng có nguồn gốc từ Peru, tây bắc Argentina, Bolivia và bắc Chile, với một dân số nhỏ hơn ở di thực tại trung tâm Ecuador. Peru có số lượng lớn nhất.
Hình ảnh
Tập tin:Vicuña by Rico Hübner.jpg
Tập tin:Vicugna vicugna 1 AB.jpg
Tập tin:Vicuña Vigogne Lago Chungarà 4570m Chile Luca Galuzzi 2006.jpg
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lạc đà Vicuña** (_Vicugna vicugna_) là một trong 2 loài lạc đà hoang dã Nam Mỹ cùng với lạc đà Guanaco sống ở vùng cao núi Andes thuộc họ Lạc đà, bộ Guốc chẵn. Loài
**Lạc đà Nam Mỹ** (Danh pháp khoa học: **Lamini**), còn được gọi là _laminoids_ là một tông động vật trong phân họ lạc đà (Camelinae) thuộc họ lạc đà (Camelidae), chúng gồm hai chi động
**Họ Lạc đà** (**Camelidae**) chỉ gồm duy nhất các loài lạc đà trong phân bộ Tylopoda. Các loài còn tồn tại trong nhóm này là: lạc đà một bướu, lạc đà hai bướu, lạc đà
Đàn lạc đà **Lạc đà** là tên gọi để chỉ một trong hai loài động vật guốc chẵn lớn trong chi _Camelus_, là Lạc đà một bướu và Lạc đà hai bướu. Cả hai loài
**_Lama_** là tên gọi để chỉ một chi lạc đà Nam Mỹ gồm một loài sống hoang dã guanaco ((_Lama guanicoe_)) và một loài đã được thuần hóa lama (_Lama glama_). Chi này có quan
**Lạc đà Alpaca** (danh pháp hai phần: _Vicugna pacos_) là một loài động vật được thuần hóa thuộc họ Lạc đà Nam Mỹ. Alpaca có vẻ bề ngoài gần giống một con llama nhỏ. Có
**Phân bộ Lạc đà** (danh pháp khoa học: **_Tylopoda_**, nghĩa là "chân đệm, chân độn") là một phân bộ động vật có vú của bộ Guốc chẵn (_Artiodactyla_), hiện chỉ còn một họ có loài
Len được làm từ lông cừu Những cuộn len nhuộm màu từ thiên nhiên **Len** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp: laine) là một loại sợi vải thu được từ lông cừu và một số
**Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos** là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm ở xã San Pedro de Atacama, vùng Antofagasta ở miền bắc Chile. Nó có tổng diện tích trong vùng sinh
nhỏ|[[Cừu nhà|Cừu và bò sữa được nuôi tại Nam Phi]] **Gia súc** là tên dùng để chỉ một hoặc nhiều loài động vật có vú được thuần hóa và nuôi vì mục đích để sản
**Vườn quốc gia Lauca** nằm ở xa về phía bắc Chile, trong dãy núi Andes. Nó có diện tích 1.379 km ² của sơn nguyên và núi, chủ yếu là diện tích của ngọn núi lửa
**Dãy Andes** (Quechua: _Anti(s)_) là dãy núi dài nhất thế giới, gồm một chuỗi núi liên tục chạy dọc theo bờ tây lục địa Nam Mỹ. Dãy Andes dài hơn 7000 km, và có chỗ rộng
**Sở thú Kraków** (tiếng Ba Lan: _Ogród Zoologiczny w Krakowie_) nằm ở Kraków, Ba Lan và được thành lập vào năm 1929. Đây là nhà của hơn 1500 cá thể động vật và khoảng 260
**Vườn quốc gia Salar del Huasco** là một vườn quốc gia nằm giữa ranh giới phía bắc của Chile với phía tây nam của nước láng giềng Bolivia. Nằm ở độ cao 4000 mét so
**Thánh quan thầy** (còn gọi **Thánh bổn mạng** hay **Thánh bảo trợ**; Latinh: _patronus_) là vị Thánh được cho là bảo vệ, hướng dẫn và cầu bầu cho một người, một địa phương, một quốc