✨Labyrinthodontia

Labyrinthodontia

Labyrinthodontia (Tiếng Hy Lạp nghĩa là "răng mê cung") là một phân lớp lưỡng cư tuyệt chủng, bao gồm một số loài động vật chiếm ưu thế vào cuối đại Cổ sinh và đầu đại Trung sinh (khoảng 360 đến 150 triệu năm trước). Nhóm này phát triển từ cá vây thùy ở kỷ Devon và là tổ tiên của tất cả động vật có xương sống bốn chân (Tetrapoda) còn sinh tồn. Như vậy nó tạo thành một cấp tiến hóa (một nhóm cận ngành) hơn là một nhóm tự nhiên (một nhánh).

Vì Labyrinthodontia không tạo thành một nhóm đơn ngành, nhiều nhà nghiên cứu hiện đại đã từ bỏ thuật ngữ này. Tuy nhiên, một số vẫn tiếp tục sử dụng nhóm này trong phân loại của họ, ít nhất là không chính thức, trong khi chờ nghiên cứu chi tiết hơn về các mối quan hệ của chúng.

Các đặc điểm

nhỏ|trái|Tiết diện răng của Labyrinthodontia Labyrinthodontia đã phát triển thịnh vượng trong trên 200 triệu năm. Mặc dù các dạng ban đầu thể hiện sự biến động lớn, nhưng vẫn có một vài đặc điểm giải phẫu cơ bản làm cho các hóa thạch của chúng rất khác biệt và dễ dàng nhận ra trên thực địa:

  • Bề mặt răng gập nếp mạnh: Bao gồm sự gập nếp của ngà răng và men răng, làm cho tiết diện của nó trông giống như một mê cung kinh điển, vì thế mà có tên gọi cho nhóm.
  • Vòm hộp sọ đồ sộ: Vòm hộp sọ chỉ có các hốc cho 2 lỗ mũi, 2 mắt và mắt đỉnh, tương tự như cấu trúc vòm hộp sọ của Anapsida. Ngoại trừ các dạng muộn hơn trông giống như động vật bò sát nhiều hơn thì hộp sọ của chúng là khá phẳng với một lượng phong phú các giáp da, giải thích cho thuật ngữ cũ hơn để chỉ nhóm này là Stegocephalia.
  • Đốt sống phức tạp: Bao gồm 4 phần, là một liên thể trung tâm, hai bên thể trung tâm và một cung/gai đốt sống. Kích thước tương đối và mức độ xương hóa của các thành phần có sự biến thiên cao.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Labyrinthodontia** (Tiếng Hy Lạp nghĩa là "răng mê cung") là một phân lớp lưỡng cư tuyệt chủng, bao gồm một số loài động vật chiếm ưu thế vào cuối đại Cổ sinh và đầu đại
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
**Stegocephalia** là một thuật ngữ cũ để chỉ các động vật lưỡng cư tiền sử (nói chung là lớn), bao gồm tất cả các động vật lưỡng cư lớn sinh sống trước kỷ Jura và
**Kỷ Than Đá**, **kỷ Thạch Thán** hay **Kỷ Cacbon (Carbon)** (**Carboniferous**) là một đơn vị phân chia chính trong niên đại địa chất, kéo dài từ khi kết thúc kỷ Devon, vào khoảng 359,2 ±
nhỏ|phải|[[Sa thạch từ kỷ Tam Điệp.]] **Kỷ Trias** (phiên tiếng Việt: **Triat**) hay **kỷ Tam Điệp** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 200 đến 251 triệu năm trước. Là kỷ đầu tiên
**Lỗ thở** (tiếng Anh: spiracle, phiên âm IPA hoặc ) là những lỗ trên bề mặt cơ thể của một số loài động vật, thông thường nối thông trực tiếp tới hệ hô hấp của
**Temnospondyli** (từ tiếng Hy Lạp τέμνειν (temnein, "cắt") và σπόνδυλος (spondylos, "xương sống")) là một bộ đa dạng động vật bốn chân, thường được coi là động vật lưỡng cư nguyên thủy, phát triển mạnh
_Phân loại học động vật có xương sống_' được trình bày bởi John Zachary Young trong quyển sách_ The Life of Vertebrates_ (1962) là hệ thống phân loại tập trung vào nhóm động vật này.
**_Tulerpeton_** là một chi labyrinthodontia kỷ Devon sống ở Nga trong một vùng tên Andreyevka. Chi này có họ hàng với _Acanthostega_ và _Ichthyostega_. _Tulerpeton_ sống khỏng 365 triệu năm trước, khi thời tiết khá
**Metoposaurus algarvensis** (phát âm Me-top-o-sore-us) là một loài lưỡng cư Temnospondyli cổ đại đã tuyệt chủng. Chúng có thể là tiền thân của các loài động vật lưỡng cư hiện đại như ếch, sa giông