✨La Distinction

La Distinction

La Distinction: Critique sociale du jugement (tiếng Việt tạm dịch là Sự ưu biệt: Sự phê phán xã hội về sự phán đoán) là cuốn sách xuất bản năm 1979 của Pierre Bourdieu. Cuốn sách dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của ông từ năm 1963 đến năm 1968. Là một báo cáo xã hội học về tình trạng văn hóa Pháp, bản dịch tiếng Anh của La Distinction được xuất bản lần đầu vào năm 1984. Năm 1998, Hiệp hội Xã hội học Quốc tế đã bình chọn La Distinction là một trong mười cuốn sách xã hội học quan trọng nhất của thế kỷ 20.

Tóm tắt

Bourdieu cho rằng những người có vốn văn hóa cao - vốn tài sản xã hội phi tài chính, chẳng hạn như giáo dục, thứ thúc đẩy sự dịch chuyển xã hội vượt trên các phương tiện kinh tế - có nhiều khả năng xác định được điều gì tạo nên thị hiếu(taste) trong xã hội. Những người có khối lượng vốn tổng thể thấp hơn chấp nhận thị hiếu và sự ưu biệt văn hóa cao hay thấp này như là hợp lý và tự nhiên, và do đó chấp nhận những hạn chế đang tồn tại về sự chuyển đổi giữa các hình thức khác nhau của vốn (kinh tế, xã hội, văn hóa). Những người có vốn tổng thể thấp không thể tiếp cận một lượng vốn văn hóa cao hơn vì họ thiếu các phương tiện cần thiết để làm như vậy. Điều này có thể có nghĩa là thiếu thuật ngữ để mô tả hoặc phương pháp để hiểu tác phẩm nghệ thuật kinh điển, do các đặc điểm của habitus của họ chẳng hạn. Theo cách nhìn này, Bourdieu khẳng định rằng 'những người thuộc giai cấp lao động mong đợi các đồ vật sẽ hoàn thành chức năng [của chúng .ND]' trong khi những người không chịu ảnh hưởng bởi nhu cầu kinh tế có thể có cái nhìn (gaze) thuần khiết, tách biệt khỏi [yêu cầu của .ND] cuộc sống hàng ngày. Bourdieu lập luận rằng sự chấp nhận với các hình thức 'thống trị' của thị hiếu chính là một hình thức của 'bạo lực biểu trưng' (symbolic violence). Có nghĩa là, sự tự nhiên hóa La Distinction thị hiếu này và nhận thức sai lầm về nó như là thứ tất yếu đã tước đi khỏi các giai cấp bị trị những phương tiện để định nghĩa thế giới của chính mình, thứ sẽ dẫn đến sự thiệt thòi của chính những người có vốn tổng thể ít hơn. Hơn thế, ngay cả khi các giai cấp xã hội bên dưới dường như có ý kiến của riêng họ về điều gì là có thị hiếu hay không có thị hiếu, "'thẩm mỹ' của giai-cấp-lao-động là một thứ thẩm mỹ bị áp bức, thứ thẩm mỹ luôn luôn phải định nghĩa chính mình thông qua các khái niệm của thẩm mỹ thống trị" của giai cấp thống trị.

Học thuyết

Các lựa chọn thẩm mỹ của một người tạo ra các phân tầng giai cấp (class fractions - các nhóm xã hội dựa trên giai cấp) và tích cực tạo khoảng cách giữa giai cấp xã hội này với các giai cấp xã hội khác. Do đó, người ta dạy dỗ và làm cho trẻ em thấm nhuần khuynh hướng với một số loại đồ ăn, âm nhạc và nghệ thuật nhất định, và những thị hiếu cụ-thể-cho-giai-cấp này (không cụ thể cũng không cá nhân(?) sẽ định hướng trẻ em tới những vị trí xã hội "thích hợp" của chúng. Từ đó, sự tự lựa chọn vào một phân tầng giai cấp được thực hiện bằng cách thúc đẩy sự nội tâm hóa của trẻ em sự ưa thích với những đối tượng và hành vi phù hợp với chúng trong tư cách là thành viên của một giai cấp xã hội nhất định, và đồng thời, phát triển sự ác cảm với các đối tượng và hành vi được ưa thích bởi những người ở giai cấp xã hội khác. Trên thực tế, khi một người đàn ông hoặc phụ nữ tiếp xúc với văn hóa và nghệ thuật của một giai cấp xã hội khác, họ cảm thấy "ghê tởm, khiếp hãi, không chịu nổi ('cảm thấy phát ốm') với thị hiếu của người khác."

Do đó, "thị hiếu" (taste) là một ví dụ quan trọng về sự bá quyền văn hóa (cultural hegemony), về cách thức xác định các phân tầng giai cấp. Đây không chỉ là sự sở hữu vốn xã hội và vốn kinh tế, mà còn là sự sở hữu vốn văn hóa. Người ta sử dụng sự thấm nhuần và sự tích lũy vốn văn hóa như một cơ chế ngấm ngầm đảm bảo sự tái sản xuất xã hội (social reproduction) cũng như tái sản xuất văn hóa (cultural reproduction) của giai cấp thống trị. Hơn thế, vì mọi người được dạy về thị hiếu từ khi còn bé, họ nội tâm hóa thị hiếu một cách sâu sắc. Rất khó để điều chỉnh thị hiếu. Và thị hiếu được tích lũy và thấm nhuần đó có xu hướng đặt một người vào một giai cấp xã hội nhất định nào đó vĩnh viễn. Điều này ngăn cản sự dịch chuyển xã hội (social mobility). Theo cách đó, thị hiếu văn hóa của giai cấp thống trị có xu hướng chi phối thị hiếu của các giai cấp xã hội khác, buộc các cá nhân đàn ông và đàn bà của các giai cấp bị trị về mặt kinh tế và văn hóa phải tuân thủ theo gu thẩm mỹ thống trị, hoặc có nguy cơ bị "xã hội" chối bỏ (nhưng trên thực tế là bị phân tầng và áp bức) - họ hiện lên như là thô thiển, thô tục và không có thị hiếu.

Phương pháp luận

Chịu ảnh hưởng bởi chủ nghĩa cấu trúc, Bourdieu đã tìm cách vượt ra khỏi sự phụ thuộc truyền thống vào phân tích hồi quy (regression analysis) trong xã hội học đương đại và đạt tới một cách tiếp cận định lượng chặt chẽ hơn. Thay vì dựa vào mối tương quan của nhiều biến số độc lập (independent variables), ông quan tâm đến việc phát triển một nền tảng cho phép ông xem xét "hệ thống hoàn chỉnh của các mối quan hệ tạo nên nguyên lý thực sự của lực (force) và hình thức cụ thể cho các tác động được ghi lại trong mối tương quan đó." Với phân tích trong Sự ưu biệt, Bourdieu, trong khi làm việc với kỹ thuật viên thống kê Salah Bouhedja, đã thực hiện nhiều vòng phân tích tương quan (correspondence analysis) trên bộ dữ liệu từ hai cuộc khảo sát, "khảo sát Kodak" năm 1963 và "khảo sát thị hiếu" năm 1967. Bên cạnh phân tích này, Bourdieu cũng áp dụng phân tích tương quan cho một tập hợp con dữ liệu, các câu trả lời từ những gì Bourdieu dán nhãn là "các giai cấp thống trị" và "giai cấp tiểu tư sản" (petite-bourgeoisie). Dạng nghiên cứu này đại diện cho nỗ lực ban đầu của phân tích dữ liệu hình học (geometric data analysis), đặc biệt là phân tích tương quan nhiều lần (multiple correspondence analysis - MCA) thứ sẽ trở thành khung phương pháp luận quan trọng trong các công trình của Bourdieu sau này.

Đón nhận

Năm 1998, Hiệp hội Xã hội học Quốc tế (ISA) đã bình chọn La Distinction là một trong mười cuốn sách xã hội học quan trọng nhất của thế kỷ 20, xếp sau cuốn Sự kiến tạo xã hội về thực tại (The Social Construction of Reality - 1966) của Peter L. Berger và Thomas Luckmann, nhưng trước cuốn Tiến trình văn minh hóa (The Civilizing Process - 1939) của Norbert Elias. Nhà phê bình Camille Paglia đồng ý với kết luận của Bourdieu rằng thị hiếu phụ thuộc vào sự thay đổi của các giả định xã hội, nhưng cho rằng điều đó đáng lẽ phải là hiển nhiên, và bác bỏ La Distinction.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_La Distinction: Critique sociale du jugement_** (tiếng Việt tạm dịch là **_Sự ưu biệt: Sự phê phán xã hội về sự phán đoán_**) là cuốn sách xuất bản năm 1979 của Pierre Bourdieu. Cuốn sách
**Pierre Bourdieu** (; 1 tháng 8 năm 1930 – 23 tháng 1 năm 2002) là một nhà xã hội học, nhà nhân loại học, nhà triết học, và một trí thức người Pháp Tác phẩm
**Giải Máy quay Vàng** (; ) là giải thưởng của Liên hoan phim Cannes dành cho bộ phim điện ảnh đầu tay xuất sắc nhất được trình chiếu tại một trong các hạng mục lựa
Đây là **danh sách những nghệ sĩ dream pop**. Danh sách này bao gồm những nghệ sĩ có vị trí quan trọng đối với thể loại nhạc này, hoặc có sự tiếp xúc đáng kể
Điều trị hệ thần kinh cột sống và chăm sóc sức khỏe bằng những phương pháp khoa học cấp tiến nhất. Kết hợp với giáo dục giúp mọi người nhận thức về sức khỏe, nhằm
**Leland Harrison (Lee) Hartwell** (sinh ngày 30.10.1939 ở Los Angeles, California) là chủ tịch và giám đốc của Trung tâm nghiên cứu Ung thư Fred Hutchinson ở Seattle, Washington. Ông đã đoạt giải Nobel Sinh
**Liên hoan phim Cannes 2012**, là liên hoan phim Cannes lần 65, tổ chức từ 16 đến 27 tháng 5 năm 2012, với bộ phim công chiếu mở màn Moonrise Kingdom, và phim của đạo
**Fae Ellington, OD**, là một giảng viên và nhân viên truyền thông người Jamaica nổi tiếng với việc tổ chức loạt phim truyền hình _Morning Time_ trên JBC trong hơn 12 năm. ## Lý lịch
**Trương Tuệ Nghi** (tên tiếng Anh: **Angie Cheong Wei Yee**; sinh ngày 4 tháng 11 năm 1970) là một nữ diễn viên người Hoa gốc Malaysia trong một gia đình kinh doanh trái cây. Cô
**Magdalena Ruiz Guiñazú** (sinh ngày 15 tháng 2 năm 1935 - mất ngày 6 tháng 9 năm 2022) là một nhà văn và nhà báo người Argentina. Bà đã làm việc trong Ủy ban Quốc
nhỏ|Chân dung Claudio Arrau - ảnh của [[Allan Warren chụp năm 1974.]] **Claudio Arrau** () có tên đầy đủ: **Claudio Arrau León**, là một nghệ sĩ dương cầm người Chilê, nổi tiếng vì tài nghệ
**Trung tâm Tiểu sử Quốc tế** (tên tiếng Anh:**International Biographical Centre** - IBC) là một Trung tâm tư nhân thuộc sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn Melrose Press Ltd, chuyên phát hành
right|thumb|Ruth Arnon **Ruth Arnon** (Hebrew: רות ארנון) sinh ngày 1 tháng 6 năm 1933 là nhà hóa sinh người Israel và là người đồng khám phá ra Glatiramer axetat (dùng bào chế thuốc Copaxone) trị
**Binta Masi Garba** (Sinh ngày 17 tháng 4 năm 1967) là tên của một chính khách và cũng là một doanh nhân người Nigeria. Từ năm 2015 tính đến hiện tại, bà giữ chức vụ
**Hiệp hội người giúp việc nhà trên thế giới** (tiếng anh: International Domestic Workers Federation, viết tắt: IDWF) là tổ chức của người giúp việc nhà cho gia đình đầu tiên trên thế giới. Cho
**Phạm Kim Hưng** (tên tiếng Anh là **Hung Pham** hay **Hung Kim Pham**) sinh ngày 2 tháng 10 năm 1963 tại Sài Gòn, là một chuyên gia điện toán và chính khách tại tiểu bang
thumb|Sáu [[Âm vị học tiếng Việt#Thanh điệu|thanh điệu tiếng Việt]] **Thanh điệu** () là việc sử dụng cao độ trong ngôn ngữ để phân biệt nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp—đó là, để phân biệt
**Trương Tử Lâm** (, sinh ngày 22 tháng 3 năm 1984) là một người mẫu, diễn viên và là một nữ hoàng sắc đẹp người Trung Quốc. Cô là Hoa hậu Thế giới Trung Quốc
**Mark Kac** (phát âm: _kahts_, tiếng Ba Lan: Marek Kac, tiếng Ukraina: Марко Кац, sinh ngày 3.8.1914 tại Krzemieniec, Đế quốc Nga, nay thuộc Ukraina; từ trần ngày 26.10.1984 tại California, Hoa Kỳ) là nhà
**Ella Jane Fitzgerald ** (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1917 – mất ngày 15 tháng 6 năm 1996) là nữ ca sĩ nhạc Jazz người Mỹ. Trong sự nghiệp ca hát kéo dài 59
**Quỹ Phần mềm Tự do** hay **Tổ chức Phần mềm Tự do** (tiếng Anh: _Free Software Foundation_, viết tắt **FSF**) là một tổ chức phi lợi nhuận do Richard Stallman thành lập ngày 4 tháng
**Jesdaporn Pholdee** (tiếng Thái: **เจษฎาภรณ์ ผลดี**, phiên âm: Chét-xa-đa-bon Bon-đi, sinh ngày 5 tháng 6 năm 1977) còn có nghệ danh là **Tik** (**ติ๊ก**, Tít), là một ca sĩ, diễn viên và người mẫu người
**Alpharita Constantia "Rita" Marley**, OD (sinh ngày 25 tháng 7 năm 1946), là một ca sĩ người Jamaica gốc Cuba và là góa phụ của Bob Marley. Cô là thành viên của nhóm I Threes,
**Unix** (; được đăng ký nhãn hiệu là **UNIX**) là một họ hệ điều hành máy tính đa nhiệm, đa người dùng được viết vào những năm 1960 và 1970 do một số nhân viên
**Họ Cò quăm** (danh pháp khoa học: **_Threskiornithidae_**) là một họ bao gồm khoảng 35 loài chim lớn sống trên đất liền và lội nước, theo truyền thống được chia ra làm 2 phân họ,
**Lực lượng Phòng vệ Israel** ( - IDF; ) là lực lượng quân sự của Israel, gồm Lục quân, Không quân và Hải quân. Đây là cánh vũ trang của các lực lượng an ninh
**Người Pháp** () là một dân tộc chủ yếu sinh sống ở Tây Âu, có chung nền văn hóa, lịch sử và ngôn ngữ Pháp, gắn liền với đất nước Pháp. Người Pháp, đặc biệt
Trong ngôn ngữ học và ngữ pháp, một **đại từ** hay **đại danh từ** (tiếng Latin: **_pronomen_**) là một dạng thế thay thế cho một danh từ (hoặc danh ngữ) có hoặc không có từ
Trong thơ ca, Nhịp là cấu trúc tiết tấu cơ bản của một bài thơ hay các dòng trong một bài thơ. Nhiều hình thức truyền thống thơ ca yêu cầu một Nhịp thơ đặc
**Vốn giáo dục** đề cập đến các hàng hóa giáo dục được chuyển đổi thành hàng hóa để được mua, bán, giữ lại, trao đổi, tiêu thụ, và hưởng lợi từ trong hệ thống giáo
**Activision Blizzard, Inc.** là một tổng công ty trò chơi điện tử của Mỹ có trụ sở tại Santa Monica, California. Activision Blizzard hiện bao gồm năm đơn vị kinh doanh: Activision Publishing, Blizzard Entertainment,