✨Ella Fitzgerald

Ella Fitzgerald

Ella Jane Fitzgerald (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1917 – mất ngày 15 tháng 6 năm 1996) là nữ ca sĩ nhạc Jazz người Mỹ. Trong sự nghiệp ca hát kéo dài 59 năm, bà đã giành 14 giải Grammy, được tổng thống Ronald Reagan trao tặng Huân chương Nghệ thuật Quốc gia và tổng thống George H. W. Bush trao tặng Huân chương Tự do của Tổng thống.

Bà thường được gọi bằng danh hiệu Đệ nhất phu nhân của Ca khúc (First Lady of Song), Nữ hoàng JazzLady Ella. Bà đã được ghi nhận cho sự trong trẻo của giai điệu, ngôn từ hoàn hảo, phân nhịp và ngữ điệu, và khả năng ứng tác.

Thời trẻ

Ella Fitzgerald sinh ra tại Newport News, Virginia. Bà là kết quả của cuộc hôn nhân không hôn thú giữa William và Temperance "Tempie" Fitzgerald. Cha mẹ bà chia tay ngay sau khi bà ra đời và mẹ bà chuyển tới Yonkers, New York sống với bạn trai là Joseph Da Silva. Em gái cùng mẹ khác cha của bà, Frances Da Silva, sinh năm 1923.

Năm 1932, mẹ bà chết vì một cơn đau tim. Vì cú sốc này, bà học hành sút hẳn và thường xuyên bỏ học. Bà bị cha dượng lạm dụng và được một người dì nhận nuôi. Bà từng giữ chân cảnh giới cho một nhà chứa và chạy việc vặt cho những trùm số đề có liên quan đến mafia. Khi nhà chức trách bắt được bà, đầu tiên họ gửi bà tới trại trẻ mồ côi ở Riverdale, Bronx. Sau đó, vì trại trẻ mồ côi quá tải, bà đã được chuyển đến trường giáo dưỡng dành cho nữ ở Hudson, New York. Cuối cùng, bà bỏ trốn và sống lang thang một thời gian.

Sự nghiệp

Ngày 21 tháng 11 năm 1934, bà bắt đầu bước vào nghiệp ca hát ở nhà hát Apollo ở Harlem, New York. Sau đó, bà giành cơ hội thử sức trong cuộc thi "Amateur Nights" mà nhà hát này tổ chức. Bà định dự thi bằng một tiết mục khiêu vũ nhưng bị chị em Edwards, một đôi vũ công địa phương, đe doạ nên đã chuyển sang hát. Bà đã đoạt giải nhất với phần thưởng 25 đô-la.

Tháng 1 năm 1935, Ella Fitzgerald có cơ may biểu diễn một tuần với ban nhạc Tiny Bradshaw ở nhà hát Opera Harlem. Tại đây, bà gặp tay trống thủ lĩnh ban nhạc Chick Webb. Webb đã thuê Charlie Linton làm ca sĩ trong ban và không muốn nhận Ella vì bà "chậm chạp và lôi thôi, một viên kim cương thô". Webb cho bà một cơ hội để thử nghiệm với ban nhạc của ông khi họ chơi cho một buổi khiêu vũ ở đại học Yale.

Đến năm 1935, bà bắt đầu hát thường xuyên cùng ban nhạc của Webb ở Harlem's Savoy Ballroom. Cùng với họ, bà đã thu âm nhiều bài hát được yêu thích như "Love and Kisses" and "(If You Can't Sing It) You'll Have to Swing It (Mr. Paganini)". Nhưng phải đến năm 1938, nhờ một bài hát trẻ trung tên là "A-Tisket, A-Tasket" do bà đồng sáng tác, bà mới được đông đảo công chúng biết tới. Chick Webb qua đời ngày 16 tháng 6 năm 1939, và ban nhạc của ông đổi tên thành "Ella Fitzgerald and her Famous Orchestra" do Ella làm thủ lĩnh. Năm 1942, bà tách khỏi ban nhạc để bắt đầu sự nghiệp biểu diễn độc lập. Ký hợp đồng với hãng Decca, bà đã có rất nhiều bài được yêu thích rộng rãi khi thu âm chung với những nghệ sĩ tiếng tăm như the Ink Spots, Louis Jordan, the Delta Rhythm Boys.

Nhờ có người quản lý là Milt Gabler của Decca, Ella bắt đầu cộng tác với ông bầu nhạc Jazz Norman Granzas, thường xuyên xuất hiện trong những buổi hoà nhạc mang tên Jazz at the Philharmonic (JATP) của ông. Quan hệ của bà với Granz còn được củng cố hơn nữa khi ông trở thành người quản lý của bà. Bản ghi âm năm 1945 mang tên "Flying Home" sau này được báo New York Times miêu tả như "một trong những bản ghi âm jazz-thanh nhạc có ảnh hưởng nhất của thập kỷ". Bài bebop "Oh, Lady be Good!" (1947) cũng nổi tiếng tương tự và nâng bà lên vị trí những ca sĩ jazz hàng đầu.

Ella tiếp tục biểu diễn trong những buổi hoà nhạc JATP của Granz cho đến năm 1955. Bà rời bỏ Granz và hãng Decca, thành lập hãng thu âm Verve Records. Sau này, bà nói về thời kỳ này như một bước ngoặt mang tính chiến lược. Album "Ella Fitzgerald Sings the Cole Porter Songbook", phát hành năm 1956, là album đầu tiên trong số 8 album thuộc loạt Songbook mà Ella sẽ thu âm cho Verve từ năm 1956 đến 1964. Loạt album Songbook này được các nhà phê bình đánh giá cao và rất thành công về mặt thương mại. Đây cũng chính là đóng góp nổi bật nhất của bà cho văn hoá Mỹ.

Verve Records đã được bán cho hãng MGM vào năm 1963 với giá 3 triệu USD. Năm 1967, MGM thất bại trong việc gia hạn hợp đồng với Ella. Trong 5 năm tiếp theo, bà chuyển qua chuyển lại trong phạm vi 3 hãng thu âm là Atlantic, Capitol và Reprise. Với Capitol, bà ghi âm album thánh ca "Brighten the Corner", "Ella Fitzgerald's Christmas"- album gồm những bài hát mừng Giáng sinh truyền thống, "Misty Blue"- album nhạc đồng quê mang âm hưởng miền Tây, và "30 by Ella".

Năm 1972, thành công bất ngờ của album "Jazz at Santa Monica Civic '72" giúp Granz thành lập hãng thu âm Pablo Records, hãng thu âm riêng đầu tiên của ông kể từ khi bán Verve. Ella thực hiện khoảng 20 album cho hãng này. Album thu âm trực tiếp "Ella in London" năm 1974 với Tommy Flanagan (piano), Joe Pass (guitar), Keter Betts (bass) và Bobby Durham (trống) là một trong những album hay nhất của bà. Gặp nhiều vấn đề về sức khoẻ, Ella Fitzgerald thực hiện những bản thu cuối cùng vào năm 1991. Đến năm 1993, bà biểu diễn trước công chúng lần cuối. Cùng năm đó, bà thành lập quỹ từ thiện mang tên mình để quyên góp sách giúp đỡ những trẻ em có nguy cơ cao và hỗ trợ những người gặp hoàn cảnh khó khăn.

Danh sách phim và truyền hình

Đời sống riêng tư

Ella Fitzgerald kết hôn ít nhất 2 lần và có bằng chứng cho thấy bà có thể đã kết hôn lần thứ ba.

Năm 1941, bà kết hôn với Benny Kornegay, một công nhân bốc xếp và là tay buôn ma tuý đã có tiền án. Cuộc hôn nhân chấm dứt sau 2 năm.

Bà kết hôn lần thứ hai tháng 12 năm 1947, với tay chơi bass nổi tiếng Ray Brown, người mà một năm trước bà đã gặp khi đi lưu diễn với ban nhạc Dizzy Gillespie. Họ cùng nhau nhận nuôi con của Frances, người em gái cùng cha khác mẹ của Ella. Đứa trẻ được đặt tên là Ray Brown Jr. Hai người ly hôn năm 1953, vì lý do áp lực công việc. Dù vậy, họ vẫn tiếp tục biểu diễn cùng nhau.

Tháng 7 năm 1957, Reuters đưa tin Ella Fitzgerald đã bí mật kết hôn với một người Na Uy trẻ tuổi tên là Thor Einar Larsen ở Oslo. Bà thậm chí đã tính chuyện tương lai khi sắm sửa nội thất cho một căn hộ ở Oslo. Nhưng mối quan hệ này nhanh chóng bị quên lãng khi Larsen bị tuyên phạt 5 tháng lao động khổ sai ở Thụy Điển vì trộm tiền của một phụ nữ trẻ, người mà anh ta đã đính hôn.

Những thành tựu và giai đoạn cuối đời

Ella Fitzgerald đã đoạt 14 giải Grammy, bao gồm giải cho giọng ca Jazz hay nhất, giọng ca Pop hay nhất, trình diễn xuất sắc nhất, album xuất sắc nhất và giải thành tựu trọn đời. Bà còn được trao tặng nhiều danh hiệu và giải thưởng cao quý khác như:

  • Chủ tịch danh dự của Martin Luther King Foundation (1967)
  • Giải thưởng Thành tựu trọn đời Bing Crosby (1967)
  • Huy chương danh dự của Trung tâm Kennedy (1979)
  • Giải thưởng Lord & Taylor Rose vì những đóng góp xuất sắc cho âm nhạc (1980)
  • Huân chương Nghệ thuật Quốc gia (1987)
  • Huân chương Văn học Nghệ thuật Pháp (1990)
  • Huân chương Tự do của Tổng thống
  • Tiến sĩ danh dự của các trường đại học Harvard, Yale, Dartmouth, Maryland Eastern Shore, Howard và Princeton

Những năm cuối đời, Ella bị mù do hậu quả của bệnh tiểu đường. Năm 1993, bà phải cắt cụt cả hai chân. Năm 1996, bà mất vì bệnh tại Beverly Hills, California, hưởng thọ 79 tuổi. Bà được an táng tại nghĩa trang Inglewood Park ở Inglewood, California. Tư liệu về sự nghiệp cũng thành tựu của bà được cất giữ tại Trung tâm Lưu trữ của Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Hoa Kỳ thuộc Viện Smithsonian. Một số tư liệu cá nhân khác được lưu trữ tại các thư viện lớn như Thư viện Quốc hội, Thư viện Schlesinger của Đại học Harvard, Thư viện Schoenberg của đại học California.

Các giải thưởng Ella Fitzgerald đã nhận

''National Medal of Arts Honorary membership of Alpha Kappa Alpha (1960) American Society of Composers, Authors and Publishers highest honor (1965) Bing Crosby Lifetime Achievement Award (1967) Honorary chairmanship of the Martin Luther King Foundation (1967) Award of Distinction from the National Association of Sickle cell Diseases (1976) Women at Work organization's Bicentennial Woman (1976) phải|Presidential Medal of Freedom Kennedy Center for the Performing Arts Medal of Honor Award (1979) Inductee into the Big Band and Jazz Hall of Fame (1979)

  • Inductee into the Down Beat Jazz Hall of Fame (1979) Will Rogers award from the Beverly Hills Chamber of Commerce and Civic Association (1980) Lord & Taylor Rose award for outstanding contribution to music (1980) Doctor of Human Letters from Talladega College of Alabama (1980) Hasty Pudding Woman of the Year from Harvard (1982) George Peabody Medal for Outstanding Contributions to Music in America (1983) National Endowment for the Arts Jazz Masters award (1985) National Medal of Art awarded by President Ronald Reagan (1987) UCLA Medal for Musical Achievements (1987) NAACP Image Award (1988) The first Society of Singers Lifetime Achievement Award, named "Ella" in her honor (1989) Order of Arts and Letters, France (1990) Huân chương Tự do Tổng thống do George H. W. Bush trao National Academy of Recording Arts and Sciences' Lifetime Achievement Award Pied Piper Award George and Ira Gershwin Award for Outstanding Achievement Honorary doctorates from Harvard University, Yale University, Dartmouth, University of Maryland Eastern Shore, Howard University và Princeton *VH1's 100 Greatest Women in Rock & Roll rank #13 (1999 – posthumous)

Giải Grammy

Ella Fitzgerald đã đoạt 14 giải Grammy, bao gồm giải cho giọng ca Jazz hay nhất, giọng ca Pop hay nhất, trình diễn xuất sắc nhất, album xuất sắc nhất và giải thành tựu trọn đời năm 1967.

Grammy Award for Best Jazz Performance, Soloist: *Ella Fitzgerald for Ella Fitzgerald Sings the Duke Ellington Songbook (1958)

Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất: *Ella Fitzgerald for Ella Fitzgerald Sings the Irving Berlin Songbook (1958)

Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất: *Ella Fitzgerald for But Not for Me (from Ella Fitzgerald Sings the George and Ira Gershwin Songbook (1959)

Grammy Award for Best Jazz Performance, Soloist: *Ella Fitzgerald for Ella Swings Lightly (1959)

Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất: *Ella Fitzgerald for Ella in Berlin: Mack the Knife '' (1960)

Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất: *Ella Fitzgerald for Mack the Knife (from Ella in Berlin: Mack the Knife) (1959)

Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất: *Ella Fitzgerald for Ella Swings Brightly with Nelson (1962)

Grammy Award for Best Jazz Vocal: *Ella Fitzgerald for Fitzgerald and Pass... Again (1976)

Grammy Award for Best Jazz Vocal: *Ella Fitzgerald for Fine and Mellow (1979)

Grammy Award for Best Jazz Vocal Performance, Female: *Ella Fitzgerald for A Perfect Match (1980)

Grammy Award for Best Jazz Vocal Performance, Female: *Ella Fitzgerald for Digital III at Montreux (1981)

Grammy Award for Best Jazz Vocal Performance, Female: *Ella Fitzgerald for The Best Is Yet to Come (1983)

Grammy Award for Best Jazz Vocal Performance, Female: *Ella Fitzgerald for All That Jazz (1990)

Grammy Award for Best Historical Album: *Ella Fitzgerald for The Complete Ella Fitzgerald Songbooks (1995)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ella Jane Fitzgerald ** (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1917 – mất ngày 15 tháng 6 năm 1996) là nữ ca sĩ nhạc Jazz người Mỹ. Trong sự nghiệp ca hát kéo dài 59
**"All the Things You Are"** là ca khúc do Jerome Kern sáng tác, Oscar Hammerstein II đặt lời. ## Ca sĩ thu âm đáng chú ý *Mildred Bailey (1939) *Thore Ehrling (1943) *Glenn Miller (1943)
"**What Is This Thing Called Love**?" là một bài hát phổ biến năm 1929 được Cole Porter viết cho phim ca nhạc _Wake Up and Dream_. Bài hát được Elsie Carlisle biểu diễn lần đầu
**Take the 'A' Train** (nghĩa: **Bắt chuyến tàu A**) là một bản nhạc jazz kinh điển của nhạc sĩ Billy Strayhorn, nổi tiếng nhất với tư cách bản nhạc hiệu của Dàn nhạc Duke Ellington.
"**Ella, elle l'a**" là một đĩa đơn nhạc Pháp được phát hành bởi France Gall. Đĩa đơn này xuất phát từ đĩa nhạc _Babacar_, xuất bản ngày 24 tháng 8 năm 1987, đã trở thành
**Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất** là một hạng mục nhạc pop trong giải Grammy (trước đây có tên là giải Gramophone), được Viện hàn lâm Nghệ thuật Thu âm
**Văn hóa** của **Hoa Kỳ** chủ yếu có nguồn gốc và hình thành từ văn hóa phương Tây (văn hóa châu Âu), nhưng lại bị ảnh hưởng bởi một nền đa văn hóa hơn bao
**Ashanti Shequoiya Douglas** (sinh ngày 13 tháng 10 năm 1980) là một ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất, diễn viên, vũ công, người mẫu người Mỹ, nổi tiếng trong thập niên 2000. Ashanti thu
**Adele Laurie Blue Adkins** Sự nghiệp của cô tại Mỹ thăng tiến mạnh mẽ sau sự xuất hiện của cô trong chương trình _Saturday Night Live_ vào cuối năm 2008. Tại lễ trao giải Grammy
**Francis Albert Sinatra** (; 12 tháng 12 năm 1915 – 14 tháng 5 năm 1998) là một nam ca sĩ, diễn viên và nhà sản xuất người Mỹ. Sinatra là một trong những nghệ sĩ
"**Have Yourself a Merry Little Christmas**", một ca khúc được viết bởi Hugh Martin và Ralph Blane, được giới thiệu bởi Judy Garland trong bộ phim nhạc kịch của MGM năm 1944 là _Meet Me
**Esperanza Emily Spalding** (sinh ngày 18 tháng 10 năm 1984) là một nghệ sĩ bass, ca sĩ, nhạc sĩ và nhà soạn nhạc jazz người Mỹ. Cô đã đoạt bốn giải Grammy, một Boston Music
"**I Can't Give You Anything but Love, Baby**" là bài hát jazz Mỹ phổ biến của Jimmy McHugh (phần nhạc) và Dorothy Fields (phần lời). ## Bản của Tony Bennett và Lady Gaga ### Xếp
"**Fly Me to the Moon**", ban đầu có tên **"In Other Words"**, là một bài hát được Bart Howard viết năm 1954. Kaye Ballard thực hiện bản thu âm bài hát đầu tiên vào năm
**_Casablanca_** là một bộ phim chính kịch lãng mạn của Hoa Kỳ năm 1942. Phim do đạo diễn Michael Curtiz dàn dựng, dựa trên kịch bản sân khấu _Everybody Comes to Rick's_ của Murray Burnett
**Madonna Louise Ciccone** (; ; sinh ngày 16 tháng 8 năm 1958) là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và diễn viên người Mỹ. Được gọi là "Nữ hoàng nhạc pop", Madonna gây
thumb **_Die Dreigroschenoper_** (tạm dịch: "Vở opera ba xu") là một vở kịch của nhà soạn kịch Đức Bertolt Brecht và nhà soạn nhạc Kurt Weill, với sự hợp tác của dịch giả Elisabeth Hauptmann
**Louis Daniel Armstrong** (4 tháng 8 năm 1901 - 6 tháng 7 năm 1971), biệt danh là " **Satchmo** ", "**Satch**", và "**Pops**", là một nghệ sĩ, nhà soạn nhạc, ca sĩ, và diễn viên
Mùa thi đầu tiên của chuỗi chương trình **_American Idol_** lên sóng ngày 11 tháng 6, 2002 (với tên gọi ban đầu: **_American Idol: The Search for a Superstar_**, tạm dịch: _Thần tượng âm nhạc
"**The Christmas Song**" là một bài hát Giáng sinh cổ điển quen thuộc được viết bởi Mel Tormé và Robert Wells. ## Các bản cover Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ đã cover:
**_Back to Basics_** là album phòng thu thứ năm của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Christina Aguilera, phát hành ngày 9 tháng 8 năm 2006 bởi RCA Records. Lấy cảm hứng từ
thumb|upright|Tranh của [[Sandro Botticelli: _Sự ra đời của Venus_ (khoảng 1485)]] nhỏ|phải|Biểu tượng của sinh vật [[cái trong sinh học và nữ giới, hình chiếc gương và chiếc lược. Đây cũng là biểu tượng của
"**I Surrender Dear**" là ca khúc do Harry Barris soạn nhạc với lời của Gordon Clifford. Bài hát được Bing Crosby trình diễn lần đầu tiên trong phim _I Surrender Dear_ (1931) và trở thành
**Nathaniel Adams Coles**, được biết đến với nghệ danh **Nat King Cole**, (17 tháng 3 năm 1919 - 15 tháng 2 năm 1965) là một nhạc sĩ, ca sĩ nhạc Jazz người Mỹ. Mặc dù
**Alison Sudol** (sinh ngày 23 tháng 12 năm 1984), thường được biết tới với tên **A Fine Frenzy** (trước đó là **Alison Monro**), là một ca sĩ alternative, nhạc sĩ và nghệ sĩ piano người
"**The Lady Is a Tramp**" là ca khúc từ vở nhạc kịch _Babes In Arms_ năm 1937 của bộ đôi sáng tác Rodgers và Hart. Bài hát đã được nhiều nghệ sĩ thu âm. ##
"**Garota de Ipanema**" (tiếng Anh: "**The Girl from Ipanema**") là một ca khúc bossa nova nổi tiếng, một bản hit trên toàn thế giới vào những năm giữa của thập niên 60 và từng đoạt
**Rita Sahatçiu Ora** (hay **Rita Sahatçiu**, sinh ngày 26 tháng 11 năm 1990) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ, nhân vật truyền hình kiêm diễn viên người Anh gốc Albania. Cô đã nổi lên
**Chantal Chamberland** (sinh 1 tháng 12 năm 1965) là một ca sĩ nhạc Jazz người Montreal, Canada. ## Tiểu sử Chamberland được nuôi nấng bởi bà và dì của bà ta và họ luôn để
"**I've Got You Under My Skin**" là một bài hát được viết bởi Cole Porter. Được viết năm 1936, bài hát được giới thiệu trong musical Eleanor Powell MGM _Born to Dance_, trong đó nó
**María Rivas** (sinh ngày 26 tháng 1 năm 1960) là một ca sĩ nhạc jazz Latin, nhà soạn nhạc và họa sĩ người Venezuela. ## Sự nghiệp Sinh ra ở Venezuela, Venezuela có mẹ là
**Myra Maimoh** (sinh ngày 6 tháng 12 năm 1982 tại Cameroon) là một ca sĩ afro-soul đến từ Cameroon. Album đầu tay của cô với Bản thu âm Hitsmith ở Đức, _Answerd'd me_, đã được
nhỏ|[[The Beatles là ban nhạc tứ tấu đến từ Liverpool, Anh. Ảnh chụp nhóm vào năm 1965 khi họ ăn mừng chiến thắng ở giải Grammy.]] **Ban nhạc rock** hoặc **ban nhạc pop** (tiếng Anh:
nhỏ|phải|Một cặp đôi trong [[điệu nhảy Latinh nồng nhiệt]] **Bạn nhảy** (_Partner dance_) hay còn gọi là **khiêu vũ cặp đôi** hay **nhảy cặp** là vũ đạo có những động tác và tiết cấu cơ
thumb|_Alexander's Ragtime Band_, Edison Amberol cylinder, 1911 **Irving Berlin** (tên lúc sinh **Israel Isidore Baline**;, ngày 11 tháng 5 năm 1888 - ngày 22 tháng 9 năm 1989) là một nhà soạn nhạc và nhà
**Claire Johnston** (sinh ngày 16 tháng 12 năm 1967) là một ca sĩ và nhạc sĩ người Anh-Nam Phi. Cô là ca sĩ chính của ban nhạc hợp xướng Nam Phi Mango Groove. Sinh ra
**Juliet Anne Prowse** (25 tháng 9 năm 1936 - 14 tháng 9 năm 1996) là một vũ công, có bốn thập kỷ sự nghiệp bao gồm cả sân khấu, truyền hình và phim ảnh. Cô
"**Can't Buy Me Love**" là sáng tác Paul McCartney (được ghi cho Lennon-McCartney), được phát hành làm đĩa đơn mặt A của The Beatles tại Anh cùng ca khúc "You Can't Do That" vào năm
**James Stanley Hall** (4 tháng 12 năm 1930 – 10 tháng 12 năm 2013) là nghệ sĩ guitar và nhạc sĩ người Mỹ. Với phong cách chơi mềm mại và ngẫu hứng, ông được coi
**Doris Day** (tên khai sinh **Doris Mary Ann Kappelhoff**; 3 tháng 4 năm 1922 – 13 tháng 5 năm 2019) là một nữ diễn viên, ca sĩ, và nhà hoạt động cho quyền động vật
[[Ella Fitzgerald được coi là ca sĩ hát scat giỏi nhất trong lịch sử nhạc jazz..|thumb|upright]] **Hát scat** là lối hát ngẫu hứng dùng những từ vô nghĩa hoặc những âm tiết vui tai. Giọng
"**I Get a Kick Out of You**" là một bài hát của Cole Porter, được hát lần đầu tiên trong vở nhạc kịch Broadway 1934 _Anything Goes_ và sau đó trong phiên bản phim 1936.
**Verve Records** là hãng thu âm của Hoa Kỳ, trực thuộc tập đoàn Universal Music Group (UMG). Verve được thành lập năm 1956 bởi Norman Granz và sở hữu tác quyền nhạc jazz lớn nhất
"**Rehab**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc Amy Winehouse nằm trong album phòng thu thứ hai và cũng là cuối cùng của cô, _Back to Black_ (2006). Nó được
**Scarlett O'Hara** (tên khai sinh: **Katie Scarlett O'Hara, **sau khi lấy chồng đổi thành: **Katie Scarlett O'Hara Hamilton Kennedy Butler**) là nhân vật hư cấu trong cuốn tiểu thuyết _Cuốn theo chiều gió _ năm
File:1999 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: **Lễ tang** Vua Hussein của Jordan tại Amman; Trận **động đất İzmit** năm 1999 đã giết chết hơn 17.000 người ở Thổ Nhĩ Kỳ; **Vụ
**_Five Nights at Freddy's_** (tạm dịch phiên âm tiếng Việt: **_Năm đêm ở nhà hàng Freddy's_**, và thường được viết tắt là **_FNaF_**) là một loạt thương hiệu truyền thông của Hoa Kỳ được sản