✨Koizumi Kyoko

Koizumi Kyoko

**** (sinh 4 tháng 2 năm 1966 tại Atsugi, Kanagawa) là một nữ ca sĩ và diễn viên Nhật Bản

Cuộc sống cá nhân

Bà kết hôn với nam diễn viên Nagase Masatoshi vào năm 1995, và li hôn vào năm 2004.

Discography

Studio albums

  • My Fantasy (1982)
  • Utairo no Toki (1982)
  • Breezing (1983)
  • Whisper (1983)
  • Betty (1984)
  • Today's Girl (1985)
  • Flapper (1985)
  • Kyoko no Kiyoku Tanoshiku Utsukushiku (1986)
  • Liar (1986)
  • Hippies (1987)
  • Phantasien (1987)
  • Beat Pop (1988)
  • Nostalgic Melody (1988)
  • Koizumi in the House (1989)
  • No. 17 (1990)
  • Afropia (1991)
  • Travel Rock (1993)
  • Otoko no Ko Onna no Ko (1996)
  • Kyo (1998)
  • Atsugi I.C. (2003)
  • Nice Middle (2008)
  • Collaborakyon (2011)

Remix albums

  • Master Mix Party (1993) as Koizumix Production
  • 89–99 Collection: Koizumix Production (1999)

EPs

  • Fade Out: Super Remix Tracks (1989)
  • Super Remix Tracks II (1990)
  • Bambinater (1992) as Koizumix Production
  • Inner Beauty (2000)
  • Kyō 2 (2001)

Soundtrack albums

  • Boku no Onna ni Te wo Dasuna (1987)
  • Kaitou Ruby (1988)

Compilations

  • Super Best: Thank You Kyoko (1983)
  • Celebration (1984)
  • Melodies: Kyoko Koizumi Song Book (1985)
  • Do You Love Me (1985)
  • The Best (1986)
  • Ballad Classics (1987)
  • CD File vol. 1 (Singles A & B) (1987)
  • CD File vol. 2 (Singles A & B) (1987)
  • CD File vol. 3 (Singles A & B) (1987)
  • Best of Kyong King (1988)
  • Ballad Classics II (1989)
  • CD File vol. 4 (Singles A & B) (1989)
  • K2 Best Seller (1992)
  • Anytime (1994)
  • Kyon 3, Koizumi the Great 51 (2002)
  • K25 Kyoko Koizumi All Time Best (2007)

Sự nghiệp điện ảnh

Phim

  • Bayside Shakedown: The Movie (1998)
  • Kyohansha (1999)
  • Kaza Hana (2000)
  • Onmyoji (2001)
  • Blue Spring (2001)
  • Rockers (2003)
  • What the Snow Brings (2005)
  • Hanging Garden (2005)
  • Survive Style 5+ (2005)
  • Nada So So (2006)
  • Love My Life (2006)
  • Yajikita Dochu Teresuko (2007)
  • Sakuran (2007)
  • Tokyo Tower: Mom and Me, and Sometimes Dad (2007)
  • Adrift in Tokyo (2007)
  • Gu-Gu Datte Neko de Aru (2008)
  • Tokyo Sonata (2008)
  • Mother Water (2010)
  • Mainichi Kaasan (2011)

Truyền hình

  • Toge no Gunzo (1982)
  • Ato wa Neru Dake (1983)
  • Anmitsu Hime (1983)
  • Shojo ni Nani ga Okotta ka (1985)
  • Hanayome Ningo wa Nemuranai (1986)
  • Aishiatteru Kai (1989)
  • Ashita wa Atashi no Kaze ga Fuku (1989)
  • Papa to Natchan (1991)
  • Anata Dake Mienai (1992)
  • Chance (1993)
  • Aisuru to Iu Koto (1993)
  • Boku ga Kanojo ni Shakkin wo Shita Riyu (1994)
  • Mada Koi wa Hajimaranai (1995)
  • Melody (1997)
  • Kamisan Nanka Kowakunai (1998)
  • Owari no Nai Dowa (1998)
  • Renai Kekkon no Rule (1999)
  • Koi wo Nannen Yasundemasu ka (2001)
  • Shiritsu Tantei Hama Mike (2002)
  • Kawa, Itsuka Umi e (2003)
  • Manhattan Love Story (2003)
  • Suika (2003)
  • Yasashii Jikan (2005)
  • Sailor Suit and Machine Gun (2006)
  • Hatachi no Koibito (2007)
  • Saigo Kara Nibanme no Koi (2012)
  • Penance (2012)
  • Amachan (2013)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**** (sinh 4 tháng 2 năm 1966 tại Atsugi, Kanagawa) là một nữ ca sĩ và diễn viên Nhật Bản ## Cuộc sống cá nhân Bà kết hôn với nam diễn viên Nagase Masatoshi vào
là một phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng sản xuất năm 1984 của đạo diễn Shibayama Tsutomu, nằm trong loạt manga và anime _Doraemon_. Đây là phim chủ đề thứ năm
**Voice~cover you with love~** là album hát đơn thứ hai của Ban Tomiko (nghệ danh là Tomiko Van) và là album cover đầu tiên của cô. Album này được phát hành từ ngày 28 tháng
sinh ngày 19 tháng 3 năm 1964 tại tỉnh Miyagi, Nhật Bản là một nhà soạn nhạc, phối nhạc và nhạc công nổi tiếng với công việc sáng tác nhạc nền soundtrackcho rất nhiều anime,
là một nữ ca sĩ J-Pop và hiện là thành viên của ban nhạc I've Sound từ khi album đầu tay của họ được ra mắt. Cô nổi tiếng nhờ thực hiện thành công ca
là đĩa đơn thứ 9 của Koizumi Kyoko được phát hành vào tháng 3 năm 1984. Ca khúc chính cũng là tựa đề của đề được sử dụng làm ca khúc chủ đề phim _Doraemon:
## Nhận xét sơ bộ Chỉ có các nhà văn và nhà thơ Nhật Bản được đưa vào danh sách sau đây mà thôi. Thuật ngữ _nhà văn_, giống như thuật ngữ _văn học_, được
Dưới đây là danh sách các thần tượng áo tắm , là những người mẫu quyến rũ tại Nhật Bản, nói chung có vẻ khêu gợi hơn so với người mẫu và thần tượng, mặc
là loạt light novel được viết bởi Inoue Kenji và minh họa bởi Haga Yui. Light novel được phát hành thẳng thành các tập chứ không phát hành trên tạp chí, Enterbrain đã phát hành
thumb|Nam diễn viên [[Park Bo-gum, người ủng hộ nam đầu tiên của Ghana kể từ khi nó được đưa vào thị trường Hàn Quốc vào năm 1975]] thumb **Ghana** (Katakana: , ) là một thương
[[Hikaru Utada, nữ ca sĩ có album _First Love_ được coi là bán chạy nhất mọi thời đại trong lịch sử Oricon]] **J-pop** là viết tắt của cụm từ _Japanese pop_ (tiếng Việt: **nhạc pop
**Hiệp sĩ Lợn** (tiếng Nhật: 愛と勇気のピッグガール とんでぶーりん, _Ai to Yūki no Piggu Gāru Tonde Buurin_; gọi tắt: _Tonde Buurin_) là một bộ manga hài của tác giả Taeko Ikeda kể về một cô bé có
**Các vụ bắt cóc công dân Nhật từ Nhật Bản của các điệp viên CHDCND Triều Tiên** đã xảy ra trong một khoảng thời gian sáu năm từ 1977 tới 1983. Mặc dù chỉ có