✨Shimamiya Eiko

Shimamiya Eiko

là một nữ ca sĩ J-Pop và hiện là thành viên của ban nhạc I've Sound từ khi album đầu tay của họ được ra mắt. Cô nổi tiếng nhờ thực hiện thành công ca khúc chủ đề mở đầu của loạt anime Higurashi no Naku Koro ni. Eiko cũng tham gia giảng dạy trong một học viện âm nhạc mang tên Shimamiya Size (S-size) ở quê hương cô: Sapporo, Hokkaido, Nhật Bản. Shimamiya công bố vào ngày 10 tháng 5 năm 2010 qua Twitter rằng mình đã bị chẩn đoán mắc bệnh ung thư tuyến giáp. Tour diễn "Perfect World Live Tour" của cô, được dự kiến sẽ bắt đầu vào tháng 6, đã phải hủy bỏ ngay sau đó. Tuy nhiên, căn bệnh của cô đã được chữa khỏi và buổi biểu diễn vẫn sẽ tổ chức vào ngày 13 tháng 5 năm 2011.

Danh sách đĩa nhạc

Solo

Maxi single

Album

Đĩa đơn khác

Takino no Mori

(phát hành năm 2000)

Takino no Mori

Takino no Mori -phối khí-

Aoi Kajitsu

(phát hành 1 tháng 1 năm 2003)

Aoi Kajitsu

Scarborough Fair

Aoi Kajitsu -phối khí-

Atashi wa Melon

(phát hành 25 tháng 10 năm 2003)

Atashi wa Melon

Kimi na no

Atashi wa Melon -phối khí-

Kimi na no -phối khí-

Yume no Rosen/Anata o Nosete

(phát hành 1 tháng 12 năm 2004)

Yume no Rosen

Anata wo Nosete

EP

  • Hologram (29 tháng 12 năm 2001)
  • Vanilla (10 tháng 8 năm 2002)
  • Ozone (28 tháng 12 năm 2003)
  • Ulysses (16 tháng 3 năm 2005) #78
  • Endless Loop (14 tháng 12 năm 2005) #86

Bài hát trong I've

Với Regret (24 tháng 12 năm 1999):

  • Last regrets -X'mas floor style-. Với Verge (17 tháng 7 năm 2000):
  • Dreamer (ca khúc mở đầu trong Senpai)
  • Now and heaven (trong Midara na Tsumi ~Etsuraku no Shuujitsu~ (淫らな罪 ~悦楽の終日~))
  • Hyouketsu no Yoru (氷結の夜) (ca khúc mở đầu trong Shin Ruri Iro no Yuki ~Furimukeba Tonari ni~)
  • Around the Mind (ca khúc mở đầu trong Mugen No Meikyuu II)
  • Garasu no Tsuki (ガラスの月) (ca khúc kết thúc trong Dawn Slave 2)
  • verge (trong Zetsubou PLUS) Với Disintegration (26 tháng 6 năm 2002):
  • To Lose in Amber (ca khúc mở đầu trong 奴隷市場 (dorei ichiba))
  • Ouji yo ~Tsuki no Ura Kara~ (王子よ ~月の裏から~) Với LamentOut Flow (5 tháng 9 năm 2003):
  • SNOW -Album mix- (ca khúc mở đầu remix trong SNOW)
  • Sora wo Mau Tsubasa -Album mix- (空を舞う翼)
  • Suna no Shiro -The Castle of Sand- (砂の城) (từ chương đầu tiên của 朱 (Aka)) Với Collective (30 tháng 9 năm 2005):
  • Automaton (ca khúc mở đầu trong Shin Setsu Ryouki no Ori (真説 猟奇の檻)) Với I've Sound 10th Anniversary 「Departed to the future」Special CD BOX (25 tháng 3 năm 2009):
  • Paranoia
  • To lose in amber -I'VE in BUDOKAN 2009 Live ver.-
  • Paranoia -instrumental-
  • Paranoia PV
  • 「Departed to the future」Chapter3:EIKO

I've Special Unit

"See You ~Chiisa na Eien~" (See You ~小さな永遠~) (P.V ver.) (phát hành 5 tháng 9 năm 2003)

"Fair Heaven" (phát hành 30 tháng 7 năm 2005)

"Tenjou wo Kakeru Monotachi (天壌を翔る者たち) (trình bày như Love Planet Five) (phát hành 4 tháng 4 năm 2007)

Healing Leaf (Shimamiya Eiko + Kawada Mami)

Ame ni Utau Tanshikyoku (雨に歌う譚詩曲) (trong Ame ni Utau Tanshikyoku ~A rainbow after the rain~) (phát hành 1 tháng 2 năm 2002)

Akikaze ni Kimi wo Omou (秋風に君を想ふ) (trong Hajirahi) (phát hành 20 tháng 9 năm 2002)

Slow Step (trong Slow Step ~Hajimete no Ren'ai~)) (phát hành 24 tháng 12 năm 2004)

Kotoko & Shimamiya Eiko

Otomegokoro+√Nekomimi=∞ (乙女心+√ネコミミ=∞) (trong Ouritsu Nekomimi Gakuen ~Anata no Tame no Hatsujouki~)

Bài hát khác

ADSR (trong Silent Half)

Amazing Grace (Eiko Shimamiya Live 2005 "ULYSSES")

Aoao to (trong Green Plan)

cover link (trong Rensa Byoutou)

cross my heart (trong innocent world)

Dreamer -Remix- (trong Senpai)

Fortress (trong Deep Fantasy)

Fuyuzora no Kiseki (trong Snow Drop)

Juggernaut (trong ...SPLIT)

Komoriuta (trong Shin ruri iro no yuki ~furimukeba tonari ni~)

Michibikareshi Tamashii no Keifu (trong Maboroshi Rin no Hime Shōgun II ~Michibikareshi Tamashii no Keifu~)

Pirouette (trong ONE and ONLY)

PREY (opening theme trong Nightmare 4.1)

Sad Vibration (trong doll~Utahime Vol.5 - Hibiki)

sacred words (trong Sense Off)

sensitive2001 (trong imouto mini FanDisc)

Shiawase na Yoru (trong 「KYO→」(Koizumi Kyōko no ARUBAMU))

Sora wo Mau Tsubasa (trong Blue-Sky-Blue ~Sora wo Mau Tsubasa~)

Tooryanse (trong Tooryanse)

Tooryanse (remix) (trong Tooryanse)

Tsutaeyuku Uta (trong Minefukakise ni tayutau uta)

Verge -Revive Mix- (trong C-LICK)

Warawanai Musume (trong doll~Utahime Vol.5 - Hibiki)

World My Eyes (trong diRTY GiFT)

Sản xuất đĩa CD

Aoi Kajitsu/Uchuu no Hana/Flower in the Universe

(phát hành 25 tháng 6 năm 2003, đĩa đơn của Tae)

Aoi Kajitsu

Uchuu no Hana

Flower in the Universe

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một nữ ca sĩ J-Pop và hiện là thành viên của ban nhạc I've Sound từ khi album đầu tay của họ được ra mắt. Cô nổi tiếng nhờ thực hiện thành công ca
**I've Sound**, hay gọi đơn giản là , là một nhóm sản xuất nhạc techno/trance của Nhật Bản đặt văn phòng tại Sapporo, Hokkaidō. Trưởng nhóm là Takase Kazuya, và nhiều nữ ca sĩ thành
Dưới đây là danh sách các nghệ sĩ và các nhóm/ban nhạc J-pop. Khởi nguồn bằng sự tiến hóa từ dòng nhạc jazz và được gọi là Tân nhạc (_New Music_), phong cách âm nhạc
Tập tin:1965 Events Collage.jpg|430x430px|thumb|Theo chiều kim đồng hồ từ bên trái:
**Alexei Leonov** trở thành phi hành gia đầu tiên đi bộ ngoài không gian trong **Voskhod 2**; Các thành viên của ABRI thực
**_Regret_** là album tổng hợp đầu tiên của đơn vị sản xuất âm nhạc Nhật Bản I've Sound và là vol đầu tiên của họ trong sê-ri album _Girls Compilation_. Phát hành ngày 24 tháng
là một visual novel người lớn phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's, và phát hành tại Nhật Bản vào ngày 4 tháng 6 năm 1999 trên hệ điều hành Windows của
**Key Sounds Label** là một hãng thu âm độc lập tại Nhật Bản được thành lập vào năm 2001 như một thương hiệu của nhà xuất bản Visual Art's. Key Sounds Label được thành lập
, tên thật là là một nữ ca sĩ người Nhật đến từ tỉnh Gifu. Nghệ danh của cô bắt nguồn từ những chữ cái đầu của **_L**ove **i**s **S**ame **A**ll_ (2010), _**L**ive **i**s **S**mile
Đây là danh sách đĩa nhạc của ca sĩ người Nhật KOTOKO, thành viên của I've Sound. ## Đĩa đơn ## Đĩa đơn khác ## Album ## Album tổng hợp ## Album khác ### Sora