Một Không lực mang số (tiếng Anh: Numbered Air Force) là một cấp bậc đơn vị của Không quân Hoa Kỳ. Trong lịch sử, vai trò của cấp bậc tư lệnh dưới cấp Bộ tư lệnh chính quy (MAJCOM) và trên một hay nhiều không đoàn hoặc liên đoàn bay độc lập đã thay đổi theo thời gian. Một số không lực mang số được thay thế bởi các Bộ tư lệnh chính huy MAJCOM trong khi đó một số Bộ tư lệnh chính quy lại bị thay thế bởi các không lực mang số. Ngoài ra, một số không lực mang số có hai vai trò vừa là Bộ tư lệnh chính quy vừa là thành phần không lực của các Bộ tư lệnh thống nhất (Unified Command), hay là thành phần không lực của các phân bộ tư lệnh thống nhất hay phân bộ tư lệnh hỗn hợp. Khi Không quân Hoa Kỳ được tái tổ chức trong đầu thập niên 1990, các không lực mang số đã được tái tổ chức thành những đội hình chiến thuật để cung ứng sự giám sát và vai trò lãnh đạo tác chiến. Trong vai trò mới này, chúng không phải là những tổng hành dinh hành chính và không có ban tham mưu chức năng đầy đủ. Tuy nhiên, một số các không lực mang số tiếp tục phục vụ trong vai trò thành phần không lực của những Phân bộ tư lệnh thống nhất hay Phân bộ tư lệnh hỗn hợp. Trong những trường hợp như thế, chức năng của Không lực mang số tách rời khỏi chức năng của thành phần không lực mặc dù vị tư lệnh được xem là tư lệnh của cả hai tổ chức. Ví dụ rõ nhất của cách bố trí này trong lịch sử cận đại là Không lực 9 Hoa Kỳ, vừa đóng vai trò Không lực Hoa Kỳ đặc trách miền Trung (United States Air Forces Central hay viết tắt là USAFCENT) vừa đóng vai trò là thành phần không lực của Bộ tư lệnh thống nhất Hoa Kỳ đặc trách miền Trung.
Các không lực mang số thường được một sĩ quan cấp thiếu tướng làm tư lệnh. Các không lực mang số được chỉ huy bởi một vị sĩ quan cấp trung tướng thường đóng hai vai trò. Ngoài vai trò riêng của nó là một không lực mang số nó còn là thành phần không lực của một Phân bộ tư lệnh thống nhất hay Phân bộ tư lệnh hỗn hợp. Khi đó vị sĩ quan tư lệnh là tư lệnh của cả hai tổ chức.
Năm 2004 và 2005, vai trò của Không lực mang số lại thay đổi. Trong trường hợp này, Không lực mang số gần như bị loại bỏ khỏi vai trò của một đội hình chiến thuật. Thay vào đó, bộ tham mưu thành phần không lực riêng được tổ chức thành một Tổng hành dinh Tác chiến (WFHQ), đôi khi được tổ chức trong vai trò một không lực mang số đảm nhận các chức năng mà trước đây thuộc Tổng cục Hành quân Bộ tư lệnh chính quy (MAJCOM Operations Directorate), ví dụ như Trung tâm Hành quân Không lực (Air Operations Center). Trách nhiệm hành chính trước đây của Không lực mang số được giao trực tiếp cho Bộ tư lệnh chính quy.
Năm 2006, khái niệm về chỉ huy tác chiến không quân đã tiến hóa vào trong tổ chức không lực mang số thành phần. Không lực mang số thành phần là một tổ chức có định hướng tác chiến và phục vụ trong vai trò của một bộ tư lệnh không lực thành phần nằm trong một Bộ tư lệnh tác chiến thống nhất, hay là tổ chức cấp dưới của bộ tư lệnh thống nhất khi cần thiết. Không lực mang số thành phần gồm có một trung tâm tác chiến không lực để cung ứng sự chỉ đạo và kiểm soát, và còn có một bộ tham mưu để cung ứng sự hỗ trợ tiếp vận và hành chính đối với những cơ sở quân trang quân dụng. Một không lực mang số thành phần mang hai cấp hiệu đơn vị, thứ nhất là cấp hiệu số (Ví dụ như Không lực 9), và hai là cấp hiệu chức năng thành phần (Ví dụ Không lực Hoa Kỳ đặc trách miền Trung).
Việc thay đổi cơ cấu của Không lực mang số bao gồm việc chỉnh sửa cấp hiệu của Không lực 6 với vai trò Bộ tư lệnh Không quân Hoa Kỳ đặc trách miền Nam vào năm 1946, chỉnh sửa cấp hiệu của Không lực 23 với vai trò Bộ tư lệnh Hành quân Đặc biệt Không quân và chỉnh sửa cấp hiệu Bộ tư lệnh Không quân Alaska với vai trò là Không lực 11 năm 1990, và việc tái phục hồi hoạt động của Không lực 19 năm 1993.
Năm 2003, Không lực 15 và Không lực 21 được tái chỉnh sửa cấp hiệu để đóng vai trò của Các lực lượng Đặc nhiệm Linh động Viễn chinh (EMTFs). Cùng thời điểm đó, Không lực 18 được tái hoạt động nằm dưới Bộ tư lệnh Linh động Không quân để phục vụ như Không lực mang số thành phần để hỗ trợ USTRANSCOM. Mỗi Lực lượng Đặc nhiệm Linh động Viễn chinh được chỉ huy bởi một chuẩn tướng và có trách nhiệm hỗ trợ sự linh động của không lực trong một hay vài vùng địa lý.
Không lực 16 bị ngưng hoạt động và rồi tái phối trí thành Lực lượng Đặc nhiệm Viễn chinh Không quân số 16 vào ngày 1 tháng 12 năm 2006.
Một không lực mới là Không lực 23 được thành lập dưới quyền của Bộ tư lệnh Hành quân Đặc biệt Không quân trong vai trò là Không lực mang số thành phần để hỗ trợ cho USSOCOM, và Không lực 17 được tái hoạt động dưới quyền của USAFE trong vai trò của một Không lực mang số thành phần để hỗ trợ cho USAFRICOM năm 2008.
với việc đem ứng dụng khái niệm Không lực mang số của Không quân Hoa Kỳ, vai trò của Không lực mang số tiếp tục tiến hóa. Khái niệm không lực mang số thành phần được áp dụng rộng rãi. Ví dụ, Bộ tư lệnh Chiến thuật Hoa Kỳ có nhiều Bộ tư lệnh Thành phần Chức năng Hỗn hợp cấp dưới. Một số bộ tư lệnh này được các Không lực mang số thành phần riêng trợ lực.
Có những thời điểm, các không lực mang số gồm có các sư đoàn không quân nhưng đơn vị sư đoàn đã trở nên lỗi thời. Các sư đoàn không quân cuối cùng bị giải tán vào năm 1991. Các sư đoàn không quân gồm có từ hai hay nhiều không đoàn hoặc liên đoàn bay độc lập.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Một **Không lực mang số** (tiếng Anh: _Numbered Air Force_) là một cấp bậc đơn vị của Không quân Hoa Kỳ. Trong lịch sử, vai trò của cấp bậc tư lệnh dưới cấp Bộ tư
**Không lực Năm** (**5 AF**) là không lực mang số của Không lực Thái Bình Dương trực thuộc Không quân Hoa Kỳ (PACAF). Đơn vị có tổng hành dinh tại Căn cứ Không lực Yokota,
nhỏ|MiG-29 WMượng không quân các quốc gia Khối thịnh vượng chung Anh sử dụng trong những giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai để chỉ các đội hình có hơn một liên
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** hoạt động dưới sự kiểm soát của Cục Hàng không Hải quân(_Kaigun Kōkū Hombu_). ## Tổ chức hành chính nhỏ|250x250px| Mitsubishi A6M2 "Zero" mẫu 21 trên boong
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
**Tăng áp lực nội sọ vô căn** (viết tắt: **TALNS vô căn**), trước đây được gọi là **tăng áp lực nội sọ nguyên phát**, **tăng áp lực nội sọ lành tính** hay **giả u não**
**Sở Trang vương** (chữ Hán: 楚莊王, ? - 591 TCN), tên thật là **Hùng Lữ** (熊旅), hay **Mị Lữ** (芈旅), là vị vua thứ 25 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Trần Văn Minh** (1932 - 1997) nguyên là tướng lãnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ
là một đơn vị thuộc Hải quân Đế quốc Nhật Bản với vai trò thiết kế, thử nghiệm và sản xuất máy bay cho Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó có nhiều
nhỏ|Các mảng kiến tạo trên thế giới được vẽ vào nửa sau của thế kỷ 19. **Kiến tạo mảng** (tiếng Anh: **plate tectonics**; tiếng Hy Lạp: τέκτων _tektōn_, nghĩa là "người xây dựng", "thợ nề")
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**_Star Wars: Thần lực thức tỉnh_** (tên gốc tiếng Anh: **_Star Wars: The Force Awakens_**, hoặc **_Star Wars: Episode VII – The Force Awakens_**) là một bộ phim điện ảnh thuộc thể loại sử thi
**Lực lượng Phòng vệ Israel** ( - IDF; ) là lực lượng quân sự của Israel, gồm Lục quân, Không quân và Hải quân. Đây là cánh vũ trang của các lực lượng an ninh
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
Trung tá Không quân Jimmy Doolittle (thứ hai từ bên trái) và đội bay của ông chụp ảnh trước một chiếc B-25 trên sàn đáp tàu sân bay USS _Hornet_ Cuộc **Không kích Doolittle** vào
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
**Không quân Quốc gia Khmer** (tiếng Pháp: _Armée de l'Air Khmère_ – AAK; tiếng Anh: _Khmer National Air Force_ - KNAF hoặc KAF) là quân chủng không quân Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
THÔNG TIN CƠ BẢN Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Hàn Quốc. Trọng lượng: 150. Ngày sản xuất: . Hạn sử dụng: 2 năm. CHI TIẾT SẢN PHẨM Vì sức khoẻ và sắc đẹp của chị
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Sở Bình vương** (chữ Hán: 楚平王; trị vì: 528 TCN-516 TCN), nguyên tên thật là **Hùng Khí Tật** (熊弃疾), sau khi lên ngôi đổi là **Hùng Cư** (熊居) hay **Mị Cư** (羋居), là vị vua
Một **công dân kỹ thuật số** () là người có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để giao tiếp với người khác, tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh doanh và
**Đại số** là một nhánh của toán học nghiên cứu những hệ thống trừu tượng nhất định gọi là cấu trúc đại số và sự biến đổi biểu thức trong các hệ thống này. Đây
**Không quân Liên bang Nga** (tiếng Nga: Военно-воздушные cилы России, chuyển tự: _Voyenno-vozdushnye sily Rossii_) là lực lượng Phòng không - Không quân cấp quân chủng của Nga. Hải quân Nga cũng có lực lượng
**Sở** (chữ Hán: 楚國), (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / **Srikrung**) đôi khi được gọi **Kinh Sở** (chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời
**Tảo lục** là một nhóm lớn các loài tảo, mà thực vật có phôi (Embryophyta) (hay thực vật bậc cao) đã phát sinh ra từ đó. Như vậy, chúng tạo nên một nhóm cận ngành,
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
thumb|right|Máy bay tiêm kích [[F-15E Strike Eagles của Không quân Mỹ]] thumb|Động cơ phản lực không khí của một chiếc máy bay chở khách đang cất cánh, có thể thấy rõ luồng khí phụt phía
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
**Quân chủng Phòng không Không quân Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Chosŏn'gŭl: 조선인민군 항공 및 반항공군; Hanja: 朝鮮人民軍 航空 및 反航空軍; _Chosŏn inmin'gun hangkong mit banhangkonggun_) là nhánh quân chủng phòng không-không quân của
**Không quân Liên Xô** (, _Voyenno-vozdushnye sily SSSR_), cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là **VVS**, chuyển tự từ tiếng Nga là: **ВВС**, Военно-воздушные силы (_Voenno-vozdushnye sily_), đây là tên gọi chỉ
**Sở Chiêu vương** (chữ Hán: 楚昭王, bính âm: Chŭ Zhāo Wáng, 526 TCN - 489 TCN), thị **Hùng** (熊) tính **Mị** (芈), tên **Trân** (轸), là vị quốc vương thứ 13 của nước Sở -
**Lực lượng đặc biệt Khmer** (tiếng Anh: _Khmer Special Forces_ (KSF) hoặc _Forces Speciales Khmères_ (FSK) trong tiếng Pháp) là đơn vị biệt kích tinh nhuệ của Lực lượng Vũ trang Quốc gia Khmer (FANK)
**Sở Cung vương** (chữ Hán: 楚共王 hay 楚龔王, 600 TCN-560 TCN), tên thật là **Hùng Thẩm** (熊審) hay **Mị Thẩm** (羋審), là vị vua thứ 26 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
nhỏ|Có những rối loạn cảm xúc ảnh hưởng đến những người thực thi quyền lực dưới bất kỳ hình thức nào, trong đó nổi bật là hội chứng hubris, chứng cuồng dâm, hamartia hoặc tự
Kem body tinh thể diệp lục Nature Whitening Body Cream MQSkin 150g Hàn QuốcKem body tinh thể diệp lục Nature Whitening Body Cream MQSkin 150g Hàn QuốcKem body tinh thể diệp lục Nature Whitening Body
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
Ngày 14 tháng 6 năm 2016, một máy bay tiêm kích Su-30 MK2 của Không quân Nhân dân Việt Nam xuất phát từ Sân bay Sao Vàng (Thọ Xuân, Thanh Hóa) để thực tập huấn
“HÔ BIẾN” D.A TRẮNG MỊN NGỌC NGÀ - LÀ BODY LỤC TẢO ĐÓ! ❌ Da ngăm cơ địa lâu năm xài đủ thứ không trắng lên❌ Khuỷu tay, đầu gối, nách,... th.âm sạm không đều
- Kem body tinh thể diệp lục Nature Whitening Body Cream MQSkin 150g Hàn Quốc chứa các tinh thể diệp lục cung cấp lượng lớn Vitamin cho làn da.- Nature Whitening Body Cream hỗ trợ
Áo sơ mi nam xanh da trời dài tay công sở đẹp sang trọng, lịch sựHƯỚNG DẪN CHỌN SIZE:• Size M: 1m55 - 1m63 (47 - 53 kg)• Size L: 1m64 - 1m70 (54 -
Áo sơ mi nam xanh da trời dài tay công sở đẹp sang trọng, lịch sựHƯỚNG DẪN CHỌN SIZE:• Size M: 1m55 - 1m63 (47 - 53 kg)• Size L: 1m64 - 1m70 (54 -
Áo sơ mi nam xanh da trời dài tay công sở đẹp sang trọng, lịch sựHƯỚNG DẪN CHỌN SIZE:• Size M: 1m55 - 1m63 (47 - 53 kg)• Size L: 1m64 - 1m70 (54 -
Áo sơ mi nam xanh da trời dài tay công sở đẹp sang trọng, lịch sựHƯỚNG DẪN CHỌN SIZE:• Size M: 1m55 - 1m63 (47 - 53 kg)• Size L: 1m64 - 1m70 (54 -
Áo Sơ Mi Nam Trắng Dài Tay Công Sở Siêu Đẹp 2020 Thoáng mát, Sang Trọng, Lịch Sự.HƯỚNG DẪN CHỌN SIZE:• Size M: 1m55 - 1m63 (47 - 53 kg)• Size L: 1m64 - 1m70