✨Kerguelen

Kerguelen

Quần đảo Kerguelen (trong tiếng Pháp thường gọi là Îles Kerguelen hay Archipel de Kerguelen song tên chính thức là Archipel des Kerguelen hay Archipel Kerguelen, ), cũng được gọi là Quần đảo Cô độc, là một nhóm đảo tại phía nam Ấn Độ Dương tạo thành một trong hai phần nổi lên của cao nguyên Kerguelen, một cao nguyên gần như toàn bộ chìm dưới mặt biển. Quần đảo cùng với Đất Adélie, quần đảo Crozet và Amsterdam và Saint Paul là một phần của Vùng đất phía Nam và châu Nam Cực thuộc Pháp và tạo thành một đơn vị hành chính riêng biệt. Quần đảo không có cư dân bản địa, song nước Pháp duy trì sự hiện diện thường xuyên của từ 50 đến 100 nhà khoa học, kĩ sư và nhà nghiên cứu tại đây.

Lịch sử

Quần đảo được khám phá lần đầu bởi nhà hàng hải người Bretagne là Yves-Joseph de Kerguelen de Trémarec vào ngày 12 tháng 2 năm 1772. Ngày hôm sau Charles de Boisguehenneuc đã đặt chân lên đảo và tuyên bố hòn đảo thuộc về vương quyền của nước Pháp.

Ngay sau phát hiện này, quần đảo thường xuyên được những người săn cá voi và hải cẩu tiếp cận (chủ yếu là người Anh, Mỹ và Na Uy), điều này đã khiến hai loài gần như tuyệt chủng trên quần đảo. Sau khi kết thúc thời săn cá voi và hải cẩu, hầu hết các loài trên đảo đã có thể phục hồi số lượng cá thể. Từ 1825-1827, người săn hải cẩu người Anh John Nunn cùng ba thủy thủ khác đã bị đắm tàu tại Kerguelen.

Trong quá khứ, một số cuộc thám hiểm đã giành một khoảng thời gian ngắn ngủi để viếng thăm hòn đảo, trong đó có thể kể đến Thuyền trưởng James Cook vào năm 1776. Từ 1874–1875, các nhà thám hiểm Anh, Đức và Mỹ đã viếng thăm Kerguelen để quan sát hiện tượng Sao Kim đi qua (mặt trời).

nhỏ|trái|Cảng Christmas, đảo Kerguelens, từ năm 1811 bởi [[George Cooke (họa sĩ)|George Cooke.]]

Năm 1877, nước Pháp bắt đầu các hoạt động khai mỏ than trên quần đảo; tuy nhiên việc này đã bị bãi bỏ sớm sau đó.

Quần đảo Kerguelen, cùng với các đảo Amsterdam và St. Paul, và quần đảo Crozet chính thức bị Pháp thôn tính vào năm 1893, và được liệt vào vùng thuộc sở hữu của Pháp trong Hiến pháp năm 1924.

Tàu tuần dương Đức Atlantis đã ghé lại Kerguelen vào tháng 12 năm 1940. Trong thời gian họ lưu lại, phi hành đoàn đã thực hiện việc bảo dưỡng và bổ sung nguồn cung cấp nước. Tai ương đầu tiên của tàu trong chiến tranh xuất hiện khi thủy thủ Bernhard Herrmann, đã bị ngã khi đang sơn ống khói. Người lính này đã được chôn tại nơi và là phần mộ chiến tranh cực nam của người Đức trong Thế chiến II.

Kerguelen liên tục bị chiếm đóng từ năm 1950 với các nhóm nghiên cứu khoa học, và hiện nay có số lượng từ 50 đến 100 người ở thường xuyên.

Động vật hoang dã trên đảo đặc biệt dễ bị tổn thương khi xuất hiện các loài ngoại lai và một trong những vấn đề cụ thể là mèo. Đảo chính là nơi sinh sống của các cá thể méo hoang có nguồn gốc từ những chú mèo trên các tàu thuyền. Chúng sống sót nhờ các loài chim biển và thỏ hoang được đưa đến đảo. Ngoài ra, còn có các cá thể cừu và tuần lộc.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quần đảo Kerguelen** (trong tiếng Pháp thường gọi là _Îles Kerguelen_ hay _Archipel de Kerguelen_ song tên chính thức là _Archipel des Kerguelen_ hay _Archipel Kerguelen,_ ), cũng được gọi là _Quần đảo Cô độc_,
**_Pringlea antiscorbutica_**, thường được gọi là **cải bắp Kerguelen**, là thành viên duy nhất của chi thực vật có hoa đơn loài **_Pringlea_** thuộc họ Cải (Brassicaceae). Tên thông thường bắt nguồn từ tên quần
nhỏ|Bản đồ cho thấy vị trí của các cao nguyên đại dương (màu xanh lá cây) ở khu vực Úc-New Zealand của Nam Thái Bình Dương Một **cao nguyên đại dương** hoặc **cao nguyên ngầm**
nhỏ|Bản đồ đài nguyên Bắc Cực Trong địa lý tự nhiên, **đài nguyên**, **lãnh nguyên** hay **đồng rêu** là một quần xã sinh vật trong đó sự phát triển của cây gỗ bị cản trở
**Vùng đất phía Nam và châu Nam Cực thuộc Pháp** (tiếng Pháp: _Terres australes et antarctiques françaises_ - TAAF) là lãnh thổ hải ngoại của Pháp bao gồm các vùng lãnh thổ sau: * Vùng
**Đảo Heard và quần đảo McDonald** (viết tắt là HIMI ) là một quần đảo cằn cỗi không người ở nằm ở Nam Đại Dương, khoảng hai phần ba khoảng cách từ Madagascar đến châu
nhỏ|Ảnh minh họa **Chim cánh cụt rockhopper miền Đông** (_Eudyptes chrysocome filholi_) mặc dù có sự khác biệt về mặt di truyền, Molecular clock cho thấy rằng sự di truyền khác nhau rockhopper miền Nam
nhỏ|phải|Cừu Berrichon de l indre **Cừu Berichon Indre** (tiếng Pháp: Berrichon de l'Indre) là một giống cừu có nguồn gốc từ Pháp. Con cừu đã có mặt trong một thời gian dài ở Berry, nơi
**Pháp** (; ), tên chính thức là **Cộng hòa Pháp** ( ) (), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Phần
thumb|right|Nam Đại Dương theo mô tả trong dự thảo ấn bản thứ tư tài liệu _Giới hạn của biển và đại dương_ của [[Tổ chức Thủy văn Quốc tế (2002)]] thumb|right|[[Đới hội tụ Nam Cực
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
**_Setaria_** là một chi cỏ thuộc họ Poaceae. ## Loài Chi này có hơn 100 loài phân bố ở nhiều khu vực ôn đới và nhiệt đới trên khắp thế giới, và các thành viên
**_Aforia staminea_** là một loài ốc biển, là động vật thân mềm chân bụng sống ở biển trong họ Turridae. ## Miêu tả The high, narrow, shell grows to a length of 35 mm. This thin
thumb|upright=1.3|Vùng Nam Cực và vĩ tuyến nam 60 **Vùng Nam Cực** (tiếng Anh: **Antarctic**) là một khu vực bao quanh Nam Cực của Trái Đất, đối ngược với vùng Bắc Cực ở Bắc Cực. Vùng
**_Vicia villosa_** là một loài thực vật thuộc Chi Đậu răng ngựa bản địa châu Âu và Tây Á. Nó là cây rau được trồng. Các phân loài: * _Vicia villosa_ ssp. _ambigua_ (Guss.) Kerguelen
**Lemuria** là tên của một vùng đất theo giả thuyết và có vị trí khác nhau ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Khái niệm này có nguồn gốc trong thế kỷ 19 với
**Đảo Amsterdam** (, cũng gọi là **Tân Amsterdam**, hay **Nouvelle Amsterdam**, là một đảo được đặt tên theo thành phố Amsterdam của Hà Lan. Đảo nằm tại Ấn Độ Dương và là một phần của
**Cá heo bốn mắt** (danh pháp hai phần: _Phocoena dioptrica_) là một loài cá heo chuột. Loài này rất dễ dàng được nhận biết với những loài cá heo khác bởi một vòng đặc trưng
**Molossia**, tên chính thức **Cộng hòa Molossia** (tiếng Anh: Republic of Molossia, tiếng Quốc Tế Ngữ: Respubliko de Molossia, tiếng Tây Ban Nha: República de Molossia), là một vi quốc gia giáp với Hoa Kỳ,
nhỏ|Một con sắp trưởng thành **Hải âu mày đen** (Tên khoa học: **_Thalassarche melanophris_**) là một loài chim biển trong họ Diomedeidae. Chúng là loài phân bố rộng rãi nhất của họ. ## Nguồn gốc
[[Hiệu ứng giọt đen khi Sao Kim đi vào đĩa Mặt Trời trong lần đi qua năm 2004.]] nhỏ|Hình ảnh Mặt Trời qua tia cực tím và xử lý màu sai cho thấy Sao Kim
thumb|_Pygoscelis papua_ **Chim cánh cụt Gentoo** (tên khoa học **_Pygoscelis papua_**) là loài chim thuộc họ Spheniscidae. Đây là loài chim bơi nhanh nhất, với tốc độ đạt . ## Mô tả Chim cánh cụt
nhỏ|_Eudyptes chrysolophus_ **Chim cánh cụt Macaroni** (danh pháp khoa học: _Eudyptes chrysolophus_) là một loài chim cánh cụt. Loài này cư trú ở cận Nam Cực đến bán đảo Nam Cực. Một trong sáu loài
**_Cephalorhynchus commersonii_** là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Lacépède mô tả năm 1804. ## Phân bố Loài này phân bố ở hai nơi. Một nhóm lớn
thumb|_Aphrodroma brevirostris_ **_Aphrodroma brevirostris_** là một loài chim trong họ Procellariidae. Loài chim này sinh sản thành bầy trên các đảo xa; các quần thể chim hiện diện trên đảo Gough ở Đại Tây Dương,
**_Pterodroma macroptera_** là một loài chim trong họ Procellariidae. Có hai phân loài được công nhận là P. macroptera - P. m. macroptera và P. m. gouldi, phân loài sau là loài đặc hữu của
nhỏ|_ Daption capense_ **_Daption capense_** là một loài chim trong họ Procellariidae. Chế độ ăn của loài này 80% động vật giáp xác, cũng như cá mực và loài nhuyễn thể. Chúng cũng bay theo
**_Macronectes halli_** là một loài chim trong họ Procellariidae. _Macronectes halli_ có chiều dài trung bình 90 cm, với kích thước dao động trong phạm vi từ 80 đến 95 cm, sở hữu sải cánh từ 150
**Hải cẩu lông mao Nam Cực** (_Arctocephalus gazella_) là một loài động vật có vú trong họ Otariidae, bộ Ăn thịt. Loài này được Peters mô tả năm 1875. Loài hải cẩu này phân bố
thumb|Trứng của chim _Pachyptila belcheri_ **_Pachyptila belcheri_** là một loài chim trong họ Procellariidae. Loài chim này dành tất cả thời gian không phải mùa sinh sản của mình trên nước biển ở các đại
**_Ampelodesmos ampelodesmon_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được (Cirillo) Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1976.
**_Agrostis curtisii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1975.
**_Festuca ophioliticola_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1975.
**_Festuca occitanica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được (Litard.) Auquier & Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1975.
**_Festuca niphobia_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được (St.-Yves) Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1976.
**_Festuca lahonderei_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen & Plonka mô tả khoa học đầu tiên năm 1988.
**_Festuca graniticola_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen & Morla mô tả khoa học đầu tiên năm 1985.
**_Festuca gamisansii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
**_Festuca fabrei_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen & Plonka mô tả khoa học đầu tiên năm 1988.
**_Festuca christianii-bernardii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1979.
**_Festuca chasii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen & Plonka mô tả khoa học đầu tiên năm 1993.
**_Festuca burgundiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Auquier & Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1977.
**_Festuca breistrofferi_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Chas, Kerguélen & Plonka mô tả khoa học đầu tiên năm 1993.
**_Festuca billyi_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen & Plonka mô tả khoa học đầu tiên năm 1991.
**_Festuca auquieri_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1979.
**_Festuca arvernensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Auquier, Kerguélen & Markgr.-Dann. mô tả khoa học đầu tiên năm 1977. ## Hình ảnh Tập tin:Festuca arvernensis
**_Festuca armoricana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1975.
**_Festuca vasconcensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được (Markgr.-Dann.) Auquier & Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1976.
**_Festuca prudhommei_** là một loài thực vật có hoa trong họ Hòa thảo. Loài này được Kerguélen & Plonka mô tả khoa học đầu tiên năm 1993.
**_Gamochaeta coarctata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc. Loài này được (Willd.) Kerguélen mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.