Đảo Gough là một hòn đảo núi lửa ở phía nam Đại Tây Dương. Nó là một hòn đảo thuộc nhóm đảo Tristan da Cunha và một phần của Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha, lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Hòn đảo không có người ở, ngoại trừ các nhân viên của một trạm dự báo thời tiết (thường là 6 người) theo một chương trình về môi trường tự nhiên ở Nam Cực và Nam Đại Dương đã duy trì liên tục trên đảo từ năm 1956. Đây là một trong những nơi xa xôi nhất có sự hiện diện của con người liên tục.
Tên
Hòn đảo này lần đầu tiên được đặt tên là Ilha de Gonçalo Alvares trên bản đồ Bồ Đào Nha (Tây Ban Nha: Isla de Gonzalo Álvarez). Nó được đặt tên là đảo Gough sau khi thuyền trưởng Charles Gough nhìn thấy hòn đảo này vào năm 1732. Sự nhầm lẫn của người Bồ Đào Nha với tên vị thánh Gonçalo với ngôn ngữ Tây Ban Nha là Diego đã dẫn đến sự nhầm lẫn thành "đảo Diego Alvarez" trong nguồn tiếng Anh từ năm 1800 đến năm 1930.
Địa lý
Đảo Gough là hình chữ nhật với chiều dài 13 km (8,1 dặm) và có chiều rộng 7 km (4,3 dặm). Nó có diện tích 91 km 2 (35 sq mi) và nơi cao nhất đạt trên 900 m (3.000 ft) so với mực nước biển. Các đỉnh cao nhất trên đảo bao gồm Edinburgh Peak, Hags Tooth, Mount Rowett, Sea Elephant Bay, Quest Bay, và Hawkins Bay.
Xung quanh đảo còn có các đảo và đảo đá như đảo Tây Nam, đảo Saddle (Nam), Tristiana Rock, Isolda Rock (Tây), đảo Round, đảo Cone, Lot's Wife, Church Rock (Bắc), đảo Chim cánh cụt (Đông bắc), và đảo Đô đốc (Đông).. Đây là hòn đảo đơn, một nơi gồ ghề, hòn đảo gần nhất cách khoảng 400 km (250 dặm) về phía đông nam, cách đất liền gần nhất là tới Cape Town với 2.700 km (1.700 dặm), và hơn 3.200 km (2.000 dặm) tới điểm gần nhất của Nam Mỹ.
Thiên nhiên
Đảo Gough cùng với Inaccessible là khu bảo vệ động vật hoang dã, đã được công nhận là di sản thế giới của UNESCO. Nó đã được mô tả là một trong những hệ sinh thái ít biến động nhất và là một trong những nơi cư trú tốt nhất cho các loài chim biển ở Đại Tây Dương. Đặc biệt, gần như toàn bộ số lượng của loài chim hải âu Tristan (Diomedea dabbenena) và hải bão Đại Tây Dương (Pterodroma incerta) trên thế giới. Tuy nhiên, tháng 4 năm 2007 các nhà nghiên cứu được công bố bằng chứng cho thấy tình trạng băng tan, cùng với việc chuột nhắt nhà sinh sôi quá nhanh (ăn trứng và chim non) có thể khiến hai loài này đang đứng bên bờ vực tuyệt chủng. Hòn đảo cũng là nơi sinh sống của loài chim kịch đảo Gough (Gallinula comeri), và cực kỳ nguy cấp sơn ca Gough (Rowettia goughensis).
Với số lượng chim đa dạng, hòn đảo này được xác định là một vùng chim quan trọng (IBA) của Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ các loài chim như là vùng chim đặc hữu và địa điểm sinh sản cho các loài chim biển, bao gồm các loài: chim cánh cụt Rockhopper phương Bắc (144.000 cặp chim bố mẹ), hải âu Tristan (1000-1500 cặp), hải âu bồ hóng (5000 đôi), hải âu vàng mỏ lớn Đại Tây Dương (5000 đôi), Pachyptila vittata (100.000 đôi), hải bão Kerguelen (20.000 cặp), hải bão lông mịn (50.000 cặp), hải bão Đại Tây Dương (20.000 cặp), hải bão cánh lớn (5000 đôi), hải bão xám (10.000 cặp), hải âu lớn (100.000 đôi), hải âu nhỏ (10.000 cặp), hải bão lưng xám (10.000 cặp), hải bão mặt trắng (10.000 cặp), hải bão bụng trắng (10.000 cặp), nhàn Nam Cực (500 cặp), Skuas Nam Cực (500 cặp), kịch đảo Gough (2500 cặp) và sơn ca Gough (3000 con)
Khí hậu
Bản đồ
File:Gough Island Map.jpg|
Image:Orthographic projection over Gough Island.png|
File:Gough Island Landsat.jpg|
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đảo Gough** là một hòn đảo núi lửa ở phía nam Đại Tây Dương. Nó là một hòn đảo thuộc nhóm đảo Tristan da Cunha và một phần của Saint Helena, Ascension và Tristan da
**Đảo Amsterdam** (, cũng gọi là **Tân Amsterdam**, hay **Nouvelle Amsterdam**, là một đảo được đặt tên theo thành phố Amsterdam của Hà Lan. Đảo nằm tại Ấn Độ Dương và là một phần của
**Đảo Inaccessible** là một ngọn núi lửa đã tắt, phun trào lần cuối cùng cách đây 6 triệu năm với đỉnh Cairn cao . Hòn đảo này có diện tích nằm ở Nam Đại Tây
**_Scirpus bicolor_** là một loài thực vật thuộc họ Cyperaceae. Loài này có ở đảo Gough. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng cận Nam cực, vùng cây bụi cận Nam cực, và
nhỏ|Ảnh minh họa **Chim cánh cụt rockhopper miền Đông** (_Eudyptes chrysocome filholi_) mặc dù có sự khác biệt về mặt di truyền, Molecular clock cho thấy rằng sự di truyền khác nhau rockhopper miền Nam
**Tristan da Cunha** () là một nhóm đảo ở xa về phía nam Đại Tây Dương, cách Nam Phi 2816 km (1750 dặm) và cách Nam Mỹ 3360 km (2088 dặm). Nó là lãnh thổ phụ thuộc
nhỏ|phải|[[Hươu đỏ là loài được xếp vào danh sách 100 loài xâm lấn tồi tệ nhất, chúng hủy diệt hệ thực vật ở những nơi chúng sinh sống, nơi không có thiên địch kiểm soát
thumb|alt= Tàu "James Caird".|Thàu _James Caird_, giữ tại Dulwich College **John Quiller Rowett** (1876–1924) là một nhà kinh doanh và nhà hảo tâm người Anh. Ông đã kinh doanh trong ngành rượu vang và rượu
**Hải âu Tristan** (tên khoa học **_Diomedea dabbenena_**) là một loài loài chim biển trong họ Hải âu. Đây là một trong những loài hải âu lớn của chi Diomedea, và đã được công nhận
**Cá voi vây** (_Balaenoptera physalus_), còn gọi là **cá voi lưng xám**, là một loài động vật có vú sống ở biển thuộc phân bộ cá voi tấm sừng hàm. Chúng là loài cá voi
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Âu. ## Albania (4) trái|nhỏ|Trung tâm lịch sử của [[Berat]] * Butrint (1992) * Trung tâm lịch sử của
thumb|upright=1.3|Vùng Nam Cực và vĩ tuyến nam 60 **Vùng Nam Cực** (tiếng Anh: **Antarctic**) là một khu vực bao quanh Nam Cực của Trái Đất, đối ngược với vùng Bắc Cực ở Bắc Cực. Vùng
Vị trí của sống núi giữa Đại Tây Dương Sống núi là trung tâm của sự tan vỡ siêu lục địa [[Pangaea cách đây 180 triệu năm.]] Một vết nứt chạy dọc theo sống núi
thumb|Trứng của _Pterodroma mollis_ **_Pterodroma mollis_** là một loài chim trong họ Procellariidae. Loài chim biển này sinh sản trên các hòn đảo ở Nam bán cầu, làm tổ trên Tristan da Cunha, đảo Gough,
thumb|_Aphrodroma brevirostris_ **_Aphrodroma brevirostris_** là một loài chim trong họ Procellariidae. Loài chim này sinh sản thành bầy trên các đảo xa; các quần thể chim hiện diện trên đảo Gough ở Đại Tây Dương,
nhỏ|[[Eudyptes chrysocome|Chim cánh cụt Rockhopper miền Nam, _Eudyptes (chrysocome) chrysocome_, New Island, Quần Đảo Falkland]] **Chim cánh cụt Rockhopper** là một trong ba loài chim cánh cụt có quan hệ gần gũi với nhau trong
**_Pterodroma macroptera_** là một loài chim trong họ Procellariidae. Có hai phân loài được công nhận là P. macroptera - P. m. macroptera và P. m. gouldi, phân loài sau là loài đặc hữu của
**_Suezichthys ornatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Suezichthys_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1819. ## Từ nguyên Từ định danh của loài cá
**_Pterodroma incerta_** (tên tiếng Anh: _Hải bão Đại Tây Dương_) là một loại chim biển nhỏ thuộc chi Hải bão họ Procellariidae , một loài đặc hữu ở phía Nam Đại Tây Dương. Chúng sống
**_Agrostis goughensis_** là một loài cỏ thuộc họ Poaceae. Loài này có ở đảo Gough.
**_Deschampsia robusta_** là một loài cỏ thuộc họ Poaceae. Loài này có ở đảo Gough.
**Úc** hay **Australia**, **Úc Châu**, **Úc Đại Lợi** (phát âm tiếng Anh: ,), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Úc** (), là một quốc gia có chủ quyền nằm ở giữa Ấn Độ Dương
thumb|Hai bàn tay siết chặt trong **hôn nhân**, được người [[La Mã cổ đại lý tưởng hóa như là khối nhà nền tảng của xã hội và là một sự đồng hành của hai người
**Trận** **Loos** là một trận chiến trong Chiến tranh thế giới thứ I, diễn ra vào ngày 25/9/1915, trên mặt trận phía Tây. Đây là đợt tấn công lớn nhất của Anh trong năm 1915,
**_Cô dâu xác chết_** hay **_Cô dâu ma_** (tên gốc ), là phim điện ảnh hoạt hình stop-motion xen lẫn yếu tố nhạc kịch và hài kịch đen của Anh-Mỹ phát hành năm 2005 do
**Bão Tracy** là một cơn bão nhiệt đới tàn phá thành phố Darwin, Lãnh thổ phía Bắc, Úc từ ngày 24 tháng 7 năm 1974. Cơn bão là cơn bão nhiệt đới nhỏ thứ hai
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
File:2014 Events Collage.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Tích trữ vật tư và thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) cho dịch Ebola tại châu Phi; Người dân kiểm tra đống đổ nát
**_Đến ngọn hải đăng_** () là một cuốn tiểu thuyết xuất bản năm 1927 của tác giả Virginia Woolf. Một cuốn tiểu thuyết mang tính bước ngoặt của chủ nghĩa hiện thực cao độ (high
**_Batman: Arkham Origins_** là game phiêu lưu-hành động thế giới mở (open world action-adventure) ra mắt năm 2013 được phát triển bởi Warner Bros. Games Montréal và phát hành bởi Warner Bros. Interactive Entertainment dành
**Quốc hội Úc** (tên chính thức là **Quốc hội Thịnh vượng chung**, còn được gọi là **Quốc hội Liên bang**) là cơ quan lập pháp liên bang của Úc, gồm quân chủ Úc (do toàn
**Andrew Russell Garfield** (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1983) là một nam diễn viên mang hai dòng máu Anh – Mỹ. Anh sinh ra tại Los Angeles nhưng lớn lên tại Surrey. Anh bắt
Giải thưởng sách Quốc gia lần thứ 3 được tổ chức trong năm 2020. Có tổng cộng 27 cuốn sách được trao giải, bao gồm:**** ## Cấc giải thưởng ### Giải A **Giải A** của
**Elizabeth II của Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (Elizabeth Alexandra Mary; 21 tháng 4 năm 1926 – 8 tháng 9 năm 2022) là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh, Bắc Ireland và
**Thư viện Bodleian** () là thư viện chính của đại học Oxford, một trong các thư viện lâu đời nhất ở châu Âu và ở Anh và là thư viện lớn thứ 2 với hơn
**Hoa hậu Thế giới 2013** là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 63 được diễn ra vào ngày 28 tháng 9 năm 2013 tại Trung tâm hội nghị Nusa Dua, Bali, Indonesia. 127
**_Minecraft_** là trò chơi điện tử sandbox được phát triển và phát hành bởi Mojang Studio. Trò chơi được tạo bởi Markus "Notch" Persson bằng ngôn ngữ lập trình Java. Sau khi thử nghiệm một
**Công ty Cổ phần Văn hóa và Truyền thông Nhã Nam**, thường gọi tắt là là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ văn hóa và xuất bản phẩm tại Việt
**Quan hệ Úc – Việt Nam** là quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Úc (Australia). Việt Nam và Úc đã xác lập quan hệ ngoại giao từ 26 tháng 2 năm 1973, hiện
**_Zingiber integrilabrum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Fletcher Hance miêu tả khoa học đầu tiên năm 1882. Tên gọi trong tiếng Trung là 全唇姜 (toàn thần
**Factum Arte** là một công ty có trụ sở tại Madrid, Milan và London tìm cách xây dựng cầu nối giữa các công nghệ mới và kỹ năng thủ công trong việc bảo tồn di