nhỏ| [[:ja:スギヨ|Thanh cua Sugiyo (Kani-kamaboko) Kaori-hako ]]
nhỏ| [[Tuổi Satsuma|Satsuma-age ]]
phải|nhỏ| Một bát surimi cá chưa ướp để chế biến.
là một loại surimi được làm khô bằng muối, một sản phẩm hải sản đã chế biến phổ biển trong ẩm thực Nhật Bản.
Nó được chế biến bằng cách tạo thành nhiều loại cá thịt trắng đã xay nhuyễn khác nhau với các chất phụ gia và hương liệu tự nhiên hoặc nhân tạo thành những miếng bánh cá đặc biệt, sau đó được hấp cho đến khi chín hoàn toàn và săn chắc. Chúng được cắt lát và phục vụ không cần làm nóng (hoặc làm lạnh) với các loại nước chấm khác nhau, hoặc thêm vào các món súp nóng, cơm hoặc các món mì. Kamaboko thường được bán dưới dạng bánh hình trụ, một số có hoa văn nghệ thuật, chẳng hạn như hình xoắn ốc màu hồng trên mỗi lát narutomaki, được đặt theo tên của xoáy nước thủy triều nổi tiếng gần thành phố Naruto của Nhật Bản. Ở tỉnh Miyagi, là một biến thể của kamaboko trong vùng, có màu trắng nhạt, được tạo thành hình lá tre và thường được nướng nhẹ ngay trước khi phục vụ.
Không có bản dịch tiếng Anh chính xác cho kamaboko. Các từ tương đương thô là "tương cá", "ổ cá", " chả cá " và " xúc xích cá ". Tsuji khuyên bạn nên sử dụng tên tiếng Nhật bằng tiếng Anh (ví dụ: ' sushi '). Món cá gefilte của người Do Thái Ashkenazi có một số điểm tương đồng.
Kamaboko trắng và có vỏ màu đỏ thường được phục vụ tại những bữa tiệc ăn mừng và bữa ăn kỳ nghỉ, vì màu đỏ và trắng được coi là mang lại may mắn.
Kamaboko được sản xuất tại Nhật Bản từ thế kỷ 14 sau Công nguyên và hiện đã có mặt trên khắp thế giới. Sản phẩm thịt cua mô phỏng kanikama (viết tắt của kani-kamaboko) là dạng surimi nổi tiếng nhất ở phương Tây. Ở Nhật Bản, món ăn vặt chīkama (phô mai và kamaboko) đóng gói sẵn thường được bán trong các cửa hàng tiện lợi. Ở thành phố Uwajima, một loại kamaboko chiên được gọi là jakoten rất phổ biến.
Thành phần
Lựa chọn cá
Kamaboko ban đầu được làm bằng cá trê băm nhỏ (Silurus asotus).
Cá thịt trắng được sử dụng để làm surimi (tiếng Nhật: 擂 り 身, nghĩa đen là " thịt xay ") bao gồm:
- Gà gáy (Parapristipoma trilineatum)
- Cá tráp vây vàng (Nemipterus virgatus)
- Cá thằn lằn (Synodontidae)
- Gissu Nhật Bản (Pterothrissus gissu)
- Các loài cá mập khác nhau (Selachimorpha)
- Cá minh thái Alaska (Theragra chalcogramma)
- Cá sấu trắng (Pennahia argentata)
- Bánh croaker Nibe (Nibea mitsukurii)
- Chim bồ câu có răng cưa (Muraenesox cinereus)
- Gnomefish (Scombrops boops)
- Bass đen
Cá vược miệng nhỏ (Micropterus dolomieu)
Cá vược miệng lớn (Micropterus salmoides)
** Cá vược đen Florida (Micropterus floridanus)
Ngày Kamaboko
Tổ chức Kamaboko của Nhật Bản đã quy định ngày 15 tháng 11 là Ngày Kamaboko, được thành lập vào năm 1983.
Bên ngoài Nhật Bản
Hawaii
Ở Hawaii, kamaboko da đỏ hoặc hồng có sẵn ở các cửa hàng tạp hóa. Đó là món chủ yếu của saimin, một loại mì phổ biến ở Hawaii được tạo ra từ sự pha trộn của các nguyên liệu Trung Quốc và Nhật Bản. Kamaboko đôi khi được gọi là bánh cá trong tiếng Anh.
Sau Thế chiến II, những túp lều quonset thừa của Quonset trở nên phổ biến như nhà ở ở Hawaii. Chúng được gọi là nhà kamaboko do hình dạng nửa hình trụ của túp lều Quonset, tương tự như kamaboko.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| _[[:ja:スギヨ|Thanh_ cua _Sugiyo_ _(Kani-kamaboko)_ _Kaori-hako_ ]] nhỏ| _[[Tuổi Satsuma|Satsuma-age_ ]] phải|nhỏ| Một bát _surimi_ cá chưa ướp để chế biến. là một loại _surimi_ được làm khô bằng muối, một sản phẩm hải sản
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
là một món mì của Nhật Bản. Món này làm từ mì sợi Trung Quốc kèm với thịt hoặc (thỉnh thoảng) nước dùng làm từ cá, thường có hương vị với nước tương hoặc miso,
là một loại mỳ sợi làm từ bột mì, thường dùng trong ẩm thực Nhật Bản. Món ăn này ở dạng đơn giản nhất thường được phục vụ nóng dưới dạng mì nước, như _kake
Một hộp Osechi có ba tầng **Osechi-ryōri** (kanji: 御節料理 hay お節料理; âm Hán Việt: _Ngự tiết liệu lý_) là bữa cỗ mừng Tết Nhật Bản. Truyền thống này khởi đầu từ thời kỳ Heian (794-1185).
**Busan** (Tiếng Hàn: 부산, Hanja: 釜山, Hán Việt: Phủ Sơn) () hay còn được viết là **Pusan**, tên chính thức là **Thành phố Đô thị Busan** (Tiếng Hàn: 부산광역시, Hanja: 釜山廣域市, Hán Việt: Phủ Sơn
nhỏ|phải|Một tô mì Saimin **Saimin** là loại mì bằng bột mì pha trứng được sáng chế tại Hawaii (Mỹ). Nó có nguồn gốc từ ramen của người Nhật, mì của người Hoa, và _pancit_ của
là một đô thị quốc gia của Nhật Bản, trung tâm hành chính của tỉnh Miyagi ở vùng Tohoku. ## Lịch sử Mặc dù Sendai đã có người sinh sống từ cách đây 20.000 năm,
Surimi thành phẩm **Surimi** (擂り身, nghĩa là "thịt xay" trong tiếng Nhật) là một loại thực phẩm truyền thống có nguồn gốc từ cá của các nước châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc. Cá
**Chawanmushi** (茶碗蒸し,_Chawanmushi_, nghĩa là "món hấp trong tách trà") là một món trứng sữa hấp với hạt bạch quả của ẩm thực Nhật Bản. Không giống như các món trứng sữa hấp khác, món này
nhỏ|Cổng _torii_ nổi tiếng tại [[đền Itsukushima theo kiểu Ryōbu.]] Cổng là cổng truyền thống của Nhật Bản thường thấy nhất ở lối vào hoặc trong một đền thờ Thần đạo, tượng trưng cho sự
Trong thời cổ đại, lễ mừng năm mới của Nhật Bản (tiếng Nhật: _shōgatsu_ 正月 (Chinh Nguyệt) hay là _oshōgatsu_) cũng tương ứng với lễ mừng năm mới của Tết Trung Quốc, Tết Hàn Quốc
thumb|(video) Nhiều món hầm oden khác nhau trong nước dùng. là một món ăn phục vụ trong nồi của Nhật Bản, gồm một số nguyên liệu như trứng luộc, daikon, konjac, và chả cá đã
**_Just Because!_** là một bộ anime truyền hình của Nhật Bản do Kamoshida Hajime (tác giả của bộ light novel Sakurasō no Pet na Kanojo) phối hợp cùng Himura Kiseki (tác giả của bộ sưu
nhỏ| _Narutomaki_ (phía trên bên trái) phục vụ với _[[miso_ ramen ]] nhỏ|250x250px| [[Xoáy nước Naruto (_naruto no uzushio_)]] hay là một loại _kamaboko_ hoặc _surimi_ được sản xuất tại Nhật Bản. Mỗi lát _naruto_
nhỏ|300x300px|Sushi **Lịch sử sushi** bắt đầu từ thời cổ đại, khi quá trình canh tác lúa có mặt ở Nhật Bản từ 2.000 năm trước. Hình thức sushi ban đầu được phát triển tại Nara
**Cá thù lù bạc** hay **cá đù trắng** (Danh pháp khoa học: _Pennahia argentata_) là một loài cá biển trong họ cá lù đù Sciaenidae thuộc bộ cá vược, phân bố ở Tây Thái Bình
nhỏ|_Chikuwa_ phải|nhỏ| Một bát surimi cá chưa ướp sẵn sàng để chế biến. là một loại chả cá của Nhật làm từ các nguyên liệu như surimi cá, muối, đường, tinh bột, mì chính và
nhỏ|283x283px| [[Okinawa soba và Gōyā chanpurū với một vòi bia Orion địa phương ]] là ẩm thực của tỉnh Okinawa của Nhật Bản. Ẩm thực này còn được biết đến là , liên quan đến
, thường được gọi với tiền tố "o-" là _o-zōni_, là một món súp của Nhật Bản có chứa bánh gạo _mochi_ ở bên trong. Món ăn này có mối liên hệ mật thiết tới
là món mỳ sợi được sản xuất tại Okinawa, Nhật Bản. Okinawa soba có nguồn gốc từ một công ty danh tiếng chuyên sản xuất mỳ sợi tại Okinawa. Tại Okinawa, đôi khi món ăn
, còn được gọi là , là một món thịt được xiên que cùng các loại rau và được chiên ngập trong dầu của Nhật Bản. Trong tiếng Nhật, từ có nghĩa là "xiên que"