Kakapo hay vẹt cú (Māori: kākāpō, nghĩa là vẹt đêm), danh pháp hai phần: Strigops habroptilus, là một loài chim trong họ Strigopidae. Nó là một loài vẹt không bay được đặc hữu New Zealand.
Phân loại và đặt tên
Kakapo được nhà điểu học người Anh George Robert Gray mô tả lần đầu năm 1845. Tên khoa học của nó xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ đại, tên chi (Strigops) strix, sở hữu cách strigos "cú", và ops "mặt", tên loài (habroptilus) habros "mềm", và ptilon "lông vũ". Nghiên cứu phát sinh chủng loài hiện nay đã chứng minh vị trí độc nhất của Kakapo trong chi Strigops cũng như với các họ hàng gần nhất là vẹt caca New Zealand và vẹt Kea (cả hai đều thuộc chi Nestor). (= Nestoroidea) Kakapo cũng được đề xuất đặt trong họ Strigopidae.
Một số tác giả cho rằng tổ tiên chung của kakapo và Nestor bị cô lập với các loài vẹt còn lại khi New Zealand tách ra khỏi siêu lục địa Gondwana, khoảng 80-85 triệu năm trước và khoảng 70 triệu năm trước thì kakapo rẽ khỏi chi Nestor. Tuy nhiên, ngay trong Wright et al. (2008) thì các tác giả cũng đưa ra một số liệu thời gian khác cho sự tách ra của tổ tiên chung của kakapo + Nestor khỏi các dạng vẹt khác là 50 triệu năm trước
Bảo tồn
Kakapo là loài cực kỳ nguy cấp, tính đến tháng 6 năm 2016, chỉ 154 cá thể đang sống được biết đến, hầu hết trong số đó đã được đặt tên gọi. Sự vắng mặt của động vật ăn thịt khiến loài này mất khả năng bay. Do quá trình thực dân hóa của người Polynesia và người châu Âu và họ du nhập những động vật ăn thịt chẳng hạn như mèo, chuột, chồn sương, và chồn ecmin, Kakapo đã gần như bị xóa sổ. Những nỗ lực bảo tồn bắt đầu vào những năm 1890, nhưng không thành công lắm, người ta cũng có kế hoạch phục hồi Kakapo trong những năm 1980. Tính đến tháng 4 năm 2012, những con Kakapo sống sót được bảo tồn trên ba hải đảo không có loài săn mồi, trên các đảo Codfish (Whenua Hou), Anchor và Little Barrier, được giám sát chặt chẽ. Hai đảo lớn Fiordland, Resolution và Secretary, là chủ đề của các hoạt động phục hồi sinh thái quy mô lớn để chuẩn bị tự duy trì hệ sinh thái với môi trường sống thích hợp cho các con Kakapo.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kakapo** hay **vẹt cú** (Māori: **_kākāpō_**, nghĩa là _vẹt đêm_), danh pháp hai phần: _Strigops habroptilus_, là một loài chim trong họ Strigopidae. Nó là một loài vẹt không bay được đặc hữu New Zealand.
nhỏ|phải|Chú vẹt Sirocco **Sirocco** (nở ra vào ngày 23 tháng 3 năm 1997) là một con vẹt kakapo, một con vẹt đêm lớn và một trong số ít những con vẹt Kakapo còn lại trên
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Nestor** là một chi chim trong họ Strigopidae. Cùng với kakapo và các loài vẹt đã tuyệt chủng trong chi _Nelepsittacus_, chúng tạo thành siêu họ vẹt Strigopoidea. Chi Nestor chứa hai loài vẹt còn
**New Zealand** (, ) là một đảo quốc nằm tại khu vực phía tây nam của Thái Bình Dương. Trên phương diện địa lý, New Zealand bao gồm hai vùng lãnh thổ chính là đảo
**Chim** hay **điểu**, **cầm** (theo phiên âm Hán Việt) (danh pháp khoa học: **Aves**) là tập hợp các loài động vật có xương sống, máu nóng, đi đứng bằng hai chân, có mỏ, đẻ trứng,
**Vẹt kea** (; ; _Nestor notabilis_) là một loài vẹt thuộc họ Nestoridae. Loài sinh sống ở đảo Nam của New Zealand, môi trường sinh sống của chúng là các đài nguyên núi cao. Loài
**Te Wahipounamu** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận nằm ở phía tây nam Đảo Nam của New Zealand. Khu vực này có diện tích lên tới 26.000 km² (2.600.000 hecta) kéo dài
**Vẹt kaka New Zealand** (tiếng Māori: **kākā**) (danh pháp hai phần: **_Nestor meridionalis_**) là một loài vẹt lớn thuộc họ Strigopidae sinh sống ở những khu rừng nguyên sinh New Zealand. Hiện có 2 phụ
#đổi Kakapo Thể loại:Strigopidae Thể loại:Chi vẹt đơn loài
**Cá giọt nước** (danh pháp hai phần: **_Psychrolutes marcidus_**, trong đó từ "psychroloutes" trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là "tắm lạnh") là loài cá biển sâu vùng ôn đới thuộc họ Psychrolutidae. Môi trường
**_Epipterygium opararense_** (còn gọi là _Epipterygium obovatum_) là một loài rêu thuộc họ Mniaceae chỉ mọc trong Vườn quốc gia Kahurangi ở Đảo Nam, New Zealand, được Allan Fife và A.J. Shaw mô tả khoa
Danh sách liệt kê các chi (sinh học) chim theo thứ tự bảng chữ cái như sau: ## A * _Abeillia abeillei_ * _Abroscopus_ * _Aburria aburri_ * _Acanthagenys rufogularis_ * _Acanthidops bairdi_ * _Acanthisitta
phải|**Milford Sound**: [[Mitre Peak (New Zealand)|Mitre Peak, đỉnh núi bên trái, cao 1.692 mét so với vịnh.]] Vườn quốc gia Fiordland. Vùng phía Đông của Fiordland. [[Hồ Te Anau]] **Vườn quốc gia Fiordland** chiếm góc
**Động vật ăn lá** hay **động vật ăn thảo mộc** (tiếng Latin: Folivore) là các loài động vật ăn cỏ (thực vật) nhưng đã có sự chuyên biệt hoá trong chế độ ăn chủ yếu
**Đảo Codfish** hoặc Khiua Houis là một hòn đảo nhỏ (14 km2 hoặc 5,4 dặm vuông) nằm ở phía tây của Đảo Stewart / Rakiura ở phía nam New Zealand. Nó đạt đến độ cao
nhỏ|Một con [[Họ Ưng|chim ưng (_Milvus milvus_) đang bay, có thể thấy cả lông bay cánh và lông bay đuôi ở loài chim này.|260x260px]] nhỏ|Hình thái lông bay cánh của chim [[cắt lớn, loài chim
**Vẹt Macaw** (phát âm tiếng Việt như là **Vẹt Mắc-ca**) hay còn gọi là **Vẹt đuôi dài** là tập hợp đa dạng các loài vẹt có đuôi dài, từ nhỏ đến lớn, thường sặc sỡ
thumb|Cổ chai di truyền, tiếp sau là khôi phục dân số hoặc [[tuyệt chủng.]] **Thắt cổ chai quần thể** (đôi khi gọi là thắt cổ chai di truyền) là thuật ngữ dịch từ tiếng Anh