✨Vẹt Macaw

Vẹt Macaw

Vẹt Macaw (phát âm tiếng Việt như là Vẹt Mắc-ca) hay còn gọi là Vẹt đuôi dài là tập hợp đa dạng các loài vẹt có đuôi dài, từ nhỏ đến lớn, thường sặc sỡ màu sắc và thuộc về phân họ Vẹt Tân thế giới Arinae phân bố phần lớn ở Nam Mỹ. Nhiều loài trong số chúng được ưa chuộng để nuôi làm chim cảnh.

Sinh thái học

Trong Họ Vẹt (Psittacidae) hay (vẹt thực thụ) sáu phân loại được phân loài như vẹt đuôi dài là các chi: Ara, Anodorhynchus, Cyanopsitta, Primolius, Orthopsittaca, và Diopsittaca. Trước đây, các thành viên của chi Primolius được xếp trong chi Propyrrhura, nhưng trước đây là chính xác theo quy định ICZN.

Những con vẹt Macaw nguồn gốc ở Mexico, Trung Mỹ, Nam Mỹ, và trước đây là vùng biển Caribbe. Phần lớn các loài có liên quan đến môi trường rừng rậm, đặc biệt là rừng nhiệt đới, nhưng những loài khác thích môi trường sống như rừng hoặc thảo nguyên.

Những loài chim này thường to lớn, tối màu (thường là màu đen), đôi khi có các bản vá trên khuôn mặt nhỏ trong một số loài. Những con vẹt lớn nhất có chiều dài và sải cánh rộng là vẹt Macaw Xanh. Các con vẹt nặng nhất là vẹt Buffon, mặc dù thực tế các con vẹt nặng nhất là con vẹt Kakapo thì lại không thuộc nhóm vẹt này.

Các con vẹt đuôi dài của các chi Cyanopsitta, Orthopsittaca và Primolius thì nhỏ hơn đáng kể so với các thành viên của chi Anodorhynchus và Ara. Thành viên nhỏ nhất trong họ này là vẹt Macaw đỏ, là không lớn hơn một số loài parakeet của chi Aratinga. Vẹt đuôi dài, giống như vẹt khác, chim tu-căng (toucans) và chim gõ kiến, có các ngón chân của nó đầu tiên và thứ tư chỉ về phía sau.

Phân loại

nhỏ|phải|Vẹt Macca xanh nhỏ|phải|Vẹt Macca đỏ Có 18 loài vẹt Macaw, bao gồm cả các loài đã tuyệt chủng và cực kỳ nguy cấp. Ngoài ra, có một số loài đã tuyệt chủng giả định đã được đề xuất dựa trên bằng chứng rất ít.

  • Anodorhynchus Vẹt lục lam Macaw, Anodorhynchus glaucus (cực kỳ nguy cấp hoặc đã tuyệt chủng) Vẹt lục bình Macaw, Anodorhynchus hyacinthinus ** Vẹt Indigo Macaw, Anodorhynchus leari
  • Cyanopsitta ** Vẹt lam nhỏ Macaw, Cyanopsitta spixii (tuyệt chủng trong tự nhiên)
  • Ara Vẹt Macaw vàng xanh, Ara ararauna Vẹt họng xanh Macaw, Ara glaucogularis Ara militaris Vẹt xanh lớn Macaw, Ara ambiguus Aracanga, Ara macao Vẹt cánh xanh Macaw, Ara chloroptera Vẹt trán đỏ Macaw, Ara rubrogenys Ara severa † Vẹt đỏ Cuba Macaw, Ara tricolor (tuyệt chủng) Ara autochthones (tuyệt chủng)
  • Orthopsittaca ** Vẹt Macaw bụng đỏ, Orthopsittaca manilata
  • Primolius Vẹt Macaw đầu xanh, Primolius couloni Primolius maracana ** Primolius auricollis
  • Diopsittaca ** Vẹt vai đỏ Macaw Diopsittaca nobilis

Giả định loài đã tuyệt chủng Một số loài đã tuyệt chủng giả định của vẹt đuôi dài đã được mặc nhiên công nhận dựa trên những bằng chứng rất ít, và có thể đã được phân loài, hoặc vẹt quen thuộc đã được nhập khẩu vào một đảo và sau đó cho rằng chúng có một bản sắc riêng biệt.

  • Ara martinica, Rothschild 1905
  • Ara erythrura, Rothschild 1907
  • Ara guadeloupensis, Clarke, 1905
  • Ara erythrocephala, Rothschild 1905
  • Ara gossei, Rothschild 1905
  • Ara atwoodi, Clarke, 1905
  • Anodorhynchus purpurascens

Tình trạng

Đa số các loài vẹt đuôi dài đang nguy cấp trong tự nhiên. Sáu loài đã tuyệt chủng, và loài Spix Macaw hiện nay được coi là đã tuyệt chủng trong tự nhiên. Các con vẹt Macaw lục lam cũng có thể đã tuyệt chủng, chỉ với hai cá thể đáng tin cậy của nhìn thấy trong thế kỷ 20. Những vấn đề lớn nhất đe dọa vẹt là tốc độ nhanh chóng của nạn phá rừng và đánh bẫy trái phép.

Thương mại quốc tế đối với tất cả các loài vẹt được quy định bởi các Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã và động vật (CITES). Một số loài vẹt đuôi dài ví dụ, các Macaw Scarlet (Ara Macao) được liệt kê trong Phụ lục I và có thể không được giao dịch cho các mục đích thương mại. Các loài khác ví dụ, vẹt vai đỏ Macaw (Diopsittaca nobilis) được liệt kê trong Phụ lục II và có thể được hợp pháp giao dịch thương mại

Tập tính

thumb|Vẹt Macaw đang liếm đất sét tại Peru Chế độ ăn uống và liếm đất sét của chúng thì vẹt Macaws ăn nhiều loại thực phẩm bao gồm hoa quả, trái cây cọ, các loại hạt, mầm, lá, hoa, và thân cây. Loài hoang dã có làm thể đi tìm thức ăn thô xanh với hơn 100 km (62 dặm) cho một số loài lớn hơn như (vẹt màu xanh và màu vàng) Ara araurana và Ara ambigua (vẹt lớn màu xanh lá cây), để tìm kiếm thức ăn theo mùa có sẵn.

Một số loại thực phẩm loài vẹt đuôi dài ăn trong tự nhiên có chứa chất độc hại mà chúng có thể tiêu hóa. Người ta cho rằng vẹt đuôi dài ở lưu vực sông Amazon ăn đất sét từ bờ sông, để trung hòa các chất độc này. Trong hàng trăm con vẹt đuôi dài và vẹt khác ở phía tây Amazon xuống đến bờ sông tiếp xúc với tiêu thụ đất sét hầu như hàng ngày ngoại trừ những ngày mưa

Trong nuôi nhốt thì vẹt Macaw yêu cầu một chế độ dinh dưỡng cao do kích thước lớn của chúng nên điều quan trọng là phải luôn có thức ăn sẵn ở trong lồng của chúng, trong hoang dã chúng ăn các loại quả hạch, hạt giống và thực vật. Thức ăn chứa 17-20% chất đạm để đảm bảo chúng có đủ sức khoẻ, không cho ăn ở đáy lồng nên để ở khay cao ngang mặt ngay tầm với của chúng.

Rau quả được rửa sạch, không để thức ăn thừa quá lâu tránh tình trạng thiu thối. Để bổ sung chất béo cho chúng hàng ngày cho chúng ăn hạt hạnh nhân hoặc có thay thế bằng các loại hạt có độ béo tương đương. Ngoài ra các có thể băm nhỏ bông cải xanh, bí ngô, rau xanh các loại và trộn lẫn với Calci, vitamin, các chất khoáng, sinh tố A (là sinh tố quan trọng nhất cho chim về chức năng não, hệ thống miễn dịch và giúp cho mắt) rồi cho chúng ăn bổ sung.

Để bổ sung vitamin A, có thể cho vẹt macaw ăn khoai tây luộc chín, đồng thời có thể cho ăn kết hợp các loại hoa quả như táo, lê, nên cắt miếng nhỏ để tránh lãng phí và không cho ăn quá 2-3 lần/ tuần. Nếu con vẹt macaw dấu hiệu thiếu chất dinh dưỡng, cho ăn bổ sung hạt hướng dương vằn,hướng dương trắng, lạc, yến mạch nguyên vỏ, hạt ngô, hạnh nhân, kiều mạch, hạt gai dài.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vẹt Macaw** (phát âm tiếng Việt như là **Vẹt Mắc-ca**) hay còn gọi là **Vẹt đuôi dài** là tập hợp đa dạng các loài vẹt có đuôi dài, từ nhỏ đến lớn, thường sặc sỡ
nhỏ|phải|Một con vẹt kiểng **Vẹt kiểng**, **vẹt cảnh** hay **vẹt nuôi** là những con vẹt được nuôi nấng như thú cưng để làm bầu bạn, giải trí của con người. Vẹt được cho là giống
**_Anodorhynchus hyacinthinus_** là một loài chim trong họ Psittacidae. Đây là loài bản địa Trung và Đông Nam Mỹ. - Kích thước: Chiều dài từ đầu đến mũi đuôi khoảng 100 cm; cân nặng: 1,2 –
**_Ara glaucogularis_** là một loài chim trong họ Psittacidae. Đây là loài vẹt loài đặc hữu của một khu vực nhỏ phía bắc miền trung Bolivia, được gọi là Los Llanos de Moxos, loài này
**Arini** là một tông vẹt được phân loại trong phân họ vẹt Tân Thế giới Arinae gồm các loài vẹt trong nhóm vẹtMacaws và vẹt parakeets. Chúng phân bố xuyên suốt từ Mexico, Trung Mỹ
**_Ara autocthones_** là một loài vẹt Macaw đã tuyệt chủng trong chi Ara. Phần còn lại được tìm thấy trên các đảo St. Croix và Puerto Rico thuộc vùng Caribe. Loài này được mô tả
nhỏ|phải|Một con [[vẹt Macaw]] **Động vật ăn đất** (Geophagia) hay còn gọi là **động vật ăn sỏi** là hành vi ăn uống của động vật trong đó chúng có biểu hiện việc tiêu thụ các
**_Scarus guacamaia_** là một loài cá biển thuộc chi _Scarus_ trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được Latinh
nhỏ| Đơn sắc đen trắng: [[Tháp Eiffel trong Triển lãm Thế giới 1889 ]] phải|nhỏ|200x200px| Ảnh lập thể đơn sắc anaglyph hiển thị màu đỏ và lục lam. nhỏ| Màu đơn sắc: [[Thiết bị nhìn
**Rừng mưa Amazon** (tiếng Bồ Đào Nha Brasil: Floresta Amazônica hay Amazônia; tiếng Tây Ban Nha: Selva Amazónica hay Amazonía) hay **rừng nhiệt đới Amazon**, gọi tắt là **Rừng Amazon**, là một khu rừng lá
phải|nhỏ|269x269px| Quetzalcoatl được mô tả trong luật Telleriano-Remensis. **Quetzalcoatl** (; ; Classical Nahuatl: Quetzalcohuātl [ket͡saɬ'kowaːt͡ɬ], ở dạng có kính ngữ: _Quetzalcohuātzin_, liên_kết=| Về âm thanh này ) là một vị thần trong văn hóa và
Vẹt đuôi dài Cuba hay vẹt đỏ đuôi dài Cuba (Ara tricolor) là một loài vẹt đuôi dài có nguồn gốc từ hòn đảo chính của Cuba và gần Isla de la Juventud đã tuyệt
**_Ara rubrogenys_** là một loài chim trong họ Psittacidae. Đây một loài vẹt đặc hữu khu vực miền núi bán sa mạc nhỏ của Bolivia. Nó là một loài nguy cơ tuyệt chủng; nó đã
**_Rio_** là một bộ phim hoạt hình máy tính Mỹ năm 2011 được sản xuất bởi Blue Sky Studios và đạo diễn Carlos Saldanha. Tiêu đề đề cập đến thành phố Rio de Janero tại
**Charles Robert Darwin** (; phiên âm tiếng Việt: **Đác-uyn**; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1809 – mất ngày 19 tháng 4 năm 1882) là một nhà tự nhiên học, địa chất học và sinh học
**Nicaragua** (phiên âm Tiếng Việt: Ni-ca-ra-goa), tên chính thức là **Cộng hòa Nicaragua** (tiếng Tây Ban Nha: _República de Nicaragua_, IPA ) là một quốc gia tại Trung Mỹ. Đây là nước lớn nhất ở
**_Ara militaris_** là một loài chim trong họ Psittacidae. Mặc dù được coi là loài sắp nguy cấp trong hoang dã, loài vẹt này vẫn thường được tìm thấy trong ngành buôn bán vật nuôi
**Hồ Petén Itzá** (_Lago Petén Itzá_, ) là một hồ ở bắc tỉnh Petén thuộc Guatemala. Đây là hồ lớn thứ hai của Guatemala, sau hồ Izabal. Nó có diện tích khoảng 99 km², dài chừng