✨Jeremy Bentham

Jeremy Bentham

Jeremy Bentham ( hoặc ) (15 tháng 2 năm 1748 – 6 tháng 6 năm 1832) là một luật gia, nhà triết học người Anh. Ông nổi tiếng nhất là người sáng lập ra Chủ nghĩa vị kỷ. Ông là anh trai của Samuel Bentham, một kỹ sư, nhà phát minh kém nổi tiếng hơn.

Cuộc đời

Tuổi ấu thơ và niên thiếu

Jeremy Bentham sinh ra tại Spitalfield, Luân Đôn, Anh. Cậu được sinh ra trong một gia đình giàu có. Cậu bé Jeremy được gọi là thần đồng khi mới chỉ bước đi lẫm chẫm. Bằng chứng là cậu đã đọc hết bộ lịch sử nhiều tập về nước Anh trên bàn làm việc của cha mình. Và cậu được học tiếng Latin khi mới sang tuổi thứ ba.

Jeremy Bentham vào trường Westminster School và vào năm 1760, ông được cha gửi vào Queen's College, thành phố Oxford. Ở nơi đây Jeremy lấy bằng cử nhân năm 1763 và thạc sĩ năm 1766.

Khi trưởng thành

Jeremy Bentham đi học để trở thành một vị luật sư và ông đã tham gia phiên tòa trong cuộc đời mình vào năm 1769. Cha ông buộc Bentham theo nghề luật như mình và tin chắc rằng đứa con cực kỳ thông minh của ông sẽ trở thành một vị đại pháp quan xuất sắc. Nhưng không, Bentham đã ngừng công việc của mình và ước mơ của cha, không phải vì ông cảm thấy mình không có tài mà vì luật pháp nước Anh lúc đó quá rắc rối. Bentham biết được sự thật này sau khi nghe Sir William Blackstone giảng dạy môn này. Vậy là, thay vì làm cái nghề tuân theo luật, ông lại quyết định phê phán và thay đổi luật.

Năm 1792, cha Bentham qua đời. Điều đó khiến Bentham buộc phải độc lập về tài chính. Trong hoàn cảnh đó, ông trở thành một tác gia của vùng Westminster. Công việc của Bentham khá đều đặn: 40 năm ở đo là 40 năm ông viết không ngừng, mỗi ngày từ một chục đến hai chục tờ bản thảo, ngay cả khi bước sang tuổi 80.

Qua đời

Jeremy Benthem qua đời vào ngày 6 tháng 6 năm 1832. Ở trường đại học đầu tiên của Anh kể từ thời Trung cổ, University College London, tại tiền sảnh, trong một cái hòm kính, xác của Bentham được ướp nằm ở trong đó. Ông vẫn mặc trang phục thường ngày trên người, tuy nhiên cái đầu lại được thay thế bằng mô hình bằng sáp. Có một lời mô tả thú vị rằng ông "đang hiện diện nhưng không bỏ phiếu".

Tính cách

Jeremy Bentham được coi là một người lập dị.

Tổng quan về sự nghiệp của Bentham

Bentham có hai sự nghiệp lớn: triết học và luật pháp. Về triết học, ông nổi bật với thuyết vị lợi, hay còn gọi là chủ nghĩa công lợi; ông được coi là cha đẻ trường phái triết học này. Triết học của ông chủ yếu dựa vào các nhà tư tưởng trước Cách mạng Pháp. Về luật pháp, như đã nói ở trên, trước ông làm luật sư, sau ông trở thành người cải cách pháp luật. Ấy là chưa kể ông có những cải cách về xã hội.

Chủ nghĩa công lợi

Chủ nghĩa công lợi xác định chân lý Chân-Thiện-Mỹ dưới hình thức lạc thú, giống như triết lý khoái lạc đã làm, nhưng nguyên tắc chân lý này nhiều hơn. Bentham đã dựa vào ý này để triển khai một hệ thống đức tin xác tín. Theo hệ thống này, hành động đúng hay sai phải được dựa vào kết quả để phán xét. Cụ thể hơn đó là: kết quả tốt là đem lại hạnh phúc, kết quả xấu là gây ra đau khổ; vì vậy, hành động đúng là gia tăng hạnh phúc, hành động là gây thêm đau khổ.

Benthem đã viết như thế này:

Nếu nhìn vào đoạn văn này, ta thấy Bentham xác định lợi ích là hạnh phúc, là niềm vui, là tiện nghi, là tiến bộ hay đại loại là cái gì đó ngăn chặn đau khổ, tội ác và bất hạnh.

Nói một cách lý thuyết, sự chính đáng của hành vì còn tùy thuộc vào sự vị lợi của nó. Ngược lại, sự vị lợi là thước đo của kết quả của những hành vi. Nói về kết quả, Bentham hay dùng hai từ đau khổlạc thú, đơn giản là vì, theo suy nghĩ của Bentham, chúng ngắn gọn, dễ hiểu và có thể đưa ra ý nghĩa súc tích. Đối với nhà triết học người Anh, dùng hai từ này để diễn tả giá trị là thích đáng nhất vì chúng là những từ toàn diện duy nhất.

Có thể nhiều người hiểu rõ những gì Bentham, nhưng thật không may cho ông là không phải ai cũng chọn lạc thú và hưởng thụ nó một cách có chừng mực. Nhưng có thể ông đã lường trước việc này nên đưa ra 7 tiêu chuẩn của cái mà ông gọi là "phép tính lạc thú" và 4 hình thức của sự trừng phạt. Chúng là:

  • 7 tiêu chuẩn của lạc thú: : Cường độ: Mức độ tác động. : Thời lượng: Thời gian diễn ra. : Xác định hoặc bất định: Mức độ đảm bảo rằng kinh nghiệm sẽ dẫn đến cảm giác khoái lạc khi hưởng lạc thú. : Khoảng cách: Mức độ gần gui, chặt chẽ của lạc thú. : Phong phú: Khả năng tiếp cận với những thú vui khác. : Độ thuần thục: Khả năng loại trừ gây khó chịu hay đau đớn. :* Phạm vi: Mức độ chia sẻ với những người khác
  • 4 hình thức trừng phạt: : Thể xác: Nếu ăn uống quá độ, anh ta sẽ bị bội thực hoặc chán ứ hoặc đổ bệnh. : Pháp lý: Nếu vui bất hợp pháp, anh ta sẽ bị phạt : Công đạo: Nếu vui bất công, anh ta hoặc bị loại trừ khỏi xã hội, hoặc bị chỉ trích. : Tôn giáo: Nếu buông thả mình loan luân, Thượng đế sẽ trừng phạt.

    Cải cách pháp luật và xã hội

    Pháp luật

    Bentham sống trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt. Thời đại ông sống là thời đại diễn ra hai sự kiện lớn: Cách mạng Pháp và Cách mạng công nghiệp. Trước những biến động của hai sự kiên này, Bentham nổi lên như gương mặt quan trọng nhất trong phong trào cải cách luật pháp. Bentham đã giảm bớt tính chất kỹ thuật và tăng sự gần gũi của những điều trong pháp luật.

Bentham đã không ngần ngại chỉ trích những bộ luật bịa đặt và những điều không bình thường khác liên quan đến lịch sử. Ông cải cách pháp luật theo đúng tư tưởng chủ nghĩa công lợi mà ông theo đuổi: pháp luật phải đảm bảo hai điều: được các vị luật sư biên soạn và phải thay đổi phù hợp với hoàn cảnh.

Soạn luật là một trong những chủ đề mà Bentham quan tâm nhiều nhất. Tham vọng của ông đó là soạn một vài bộ luật cho Anh và vài quốc gia; tuy nhiên, ông hay bị chỉ trích không chú ý đến khó khăn của công việc và không để ý đến việc cần có thiết chế riêng cho mỗi quốc gia.

Dự phóng lớn nhất mà Bentham đề cập đến là pháp chế: thăm dò và tạo nên nền tảng cho luật pháp và chính quyền hoàn chỉnh. Xuất phát từ đó, Bentham cần một biện pháp hoàn thiện hoặc có giá trị. Và ông đã bộc lộ tư tưởng chủ nghĩa công lợi khi đưa ra định nghĩa rằng pháp chế là nguyên tắc đem lại hạnh phúc nhiều nhất.

Xã hội

Gia tăng hạnh phúc cũng là mục tiêu để Bentham cải cách xã hội. Và nó hoàn toàn thực tế. Chẳng thế mà ông đề xuất xe lửa mã lực nối giữa Luân Đôn và Edinburgh, êknh đào Panama, kỹ thuật bảo quản đông lạnh đậu Hà Lan. Ấy là chưa kể ông thiết kế nhà tù mà ông gọi là panopticon.

Ông dẫn đầu một nhóm nhà triết học được biết đến là những nhà triết học cấp tiến kêu gọi cải cách nhà tù, chế độ kiẻm duyệt, giáo dục, luật lệ tình dục, thể chế công cộng. Đó luôn là chương trình nghị sự của cánh tả về chính sách xã hội.

Tổng kết

Rất tiếc là tư tưởng của Bentham lại có nhiều nhược điểm.

  • Ông định nghĩa quá đơn giản hoặc hàm hồ hoặc vừa quá đơn giản vừa hàm hồ về những khái niệm cơ bản của đạo đức.
  • "Phép tính hạnh phúc" của ông cũng khó mà áp dụng, đây là ý kiến mà nhiều người, trong đó có cả những người hâm mộ Bentham nhiều nhất.
  • Các luận chứng của ông, dù công phu, vẫn dựa vào quá nhiều những tiền đề bất túc và hàm hồ.
  • Những phân tích của ông về các khái niệm giải thích hành vi nhân bản còn quá đơn giản.

Ảnh hưởng

Bentham có ảnh hưởng đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội Anh.

Tác phẩm

  • Tản luận về chính quyền (1776)
  • Dẫn nhập vào các nguyên tắc luân lý và pháp chế (1789)
  • Trừng phạt và tưởng thưởng (1811)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Jeremy Bentham** ( hoặc ) (15 tháng 2 năm 1748 – 6 tháng 6 năm 1832) là một luật gia, nhà triết học người Anh. Ông nổi tiếng nhất là người sáng lập ra Chủ
**George Bentham** (22 tháng 9 năm 1800 - 10 tháng 9 năm 1884) là một nhà thực vật học người Anh. được Duane Isely đánh giá là "Nhà thực vật hệ thống hàng đầu của
PHẢI TRÁI ĐÚNG SAI là quyển sách best-seller tại Mỹ của giáo sư Michael Sandel, đại học Harvard. Sách bàn về vấn đề đạo đức dưới cái nhìn triết học. Tác giả đưa ra các
Phải Trái Đúng Sai Phải Trái Đúng Sai là quyển sách best-seller tại Mỹ của giáo sư Michael Sandel, đại học Harvard. Sách bàn về vấn đề đạo đức dưới cái nhìn triết học. Tác
Phải Trái Đúng Sai Phải Trái Đúng Sai là quyển sách best-seller tại Mỹ của giáo sư Michael Sandel, đại học Harvard. Sách bàn về vấn đề đạo đức dưới cái nhìn triết học. Tác
Phải Trái Đúng Sai Phải Trái Đúng Sailà quyển sách best-seller tại Mỹ của giáo sư Michael Sandel, đại học Harvard. Sách bàn về vấn đề đạo đức dưới cái nhìn triết học. Tác giả
PHẢI TRÁI ĐÚNG SAI là quyển sách best-seller tại Mỹ của giáo sư Michael Sandel, đại học Harvard. Sách bàn về vấn đề đạo đức dưới cái nhìn triết học. Tác giả đưa ra các
PHẢI TRÁI ĐÚNG SAI là quyển sách best-seller tại Mỹ của giáo sư Michael Sandel, đại học Harvard. Sách bàn về vấn đề đạo đức dưới cái nhìn triết học. Tác giả đưa ra các
PHẢI TRÁI ĐÚNG SAIlàquyển sách best-seller tại Mỹ của giáo sư Michael Sandel, đại học Harvard. Sách bàn về vấn đề đạo đức dưới cái nhìn triết học. Tác giả đưa ra các vụ việc
Phải Trái Đúng Sai Phải Trái Đúng Sai là quyển sách best-seller tại Mỹ của giáo sư Michael Sandel, đại học Harvard. Sách bàn về vấn đề đạo đức dưới cái nhìn triết học. Tác
PHẢI TRÁI ĐÚNG SAI là quyển sách best-seller tại Mỹ của giáo sư Michael Sandel, đại học Harvard. Sách bàn về vấn đề đạo đức dưới cái nhìn triết học. Tác giả đưa ra các
**Chủ nghĩa vị lợi**, hay **chủ nghĩa công lợi** còn gọi là **thuyết duy lợi** hay **thuyết công lợi** (tiếng Anh: _Utilitarianism_) là một triết lý đạo đức, một trường phái triết học xã hội
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**John Stuart Mill** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1806 – mất ngày 8 tháng 5 năm 1873), thường được viết dưới tên **J. S. Mill**, là nhà triết học, kinh tế chính trị và
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Đẳng cấp loài** (_Speciesism_) hay **phân biệt đối xử theo loài** là một hình thức phân biệt đối xử dựa trên tư cách thành viên của từng giống loài. Nó liên quan đến việc đối
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
nhỏ|Năm 1605, Oxford vẫn là một thành phố có tường bao quanh, nhưng một số trường cao đẳng đã được xây dựng bên ngoài tường thành (phía bắc nằm ở cuối bản đồ này). **Viện
**Pháp luật** là một tập hợp các quy tắc được tạo ra và có thể thi hành bởi các cơ sở xã hội hoặc chính phủ để điều chỉnh hành vi, với định nghĩa chính
**David Hume** (; phiên âm tiếng Việt: **Đavít Hium**; 7 tháng 5 năm 1711 – 25 tháng 8 năm 1776), tên khai sinh là **David Home**, là một nhà triết học, kinh tế học và
thumb|thumbtime=1|Ca sĩ Bỉ Jean Noté hát bài _La Marseillaise_ (1907). **La Marseillaise** (tạm dịch: **Bài ca Marseille**) là quốc ca của Pháp. Bài hát này do Rouget de Lisle sáng tác tại Strasbourg vào đêm
Ngày **26 tháng 2** là ngày thứ 57 trong lịch Gregory. Còn 308 ngày trong năm (309 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện * 364 – Flavius Valentinianus được lựa chọn làm người kế
**Tuyên ngôn độc lập của Hoa Kỳ** là tuyên bố được thông qua bởi cuộc họp của Đệ nhị Quốc hội Lục địa tại Tòa nhà bang Pennsylvania (nay là Independence Hall) ở Philadelphia, Pennsylvania
Trong kinh tế học, lợi ích là sự thỏa mãn hoặc hài lòng do tiêu dùng một sản phẩm mang lại. **Lợi ích cận biên** mô tả mức độ hài lòng hoặc thỏa mãn mà
**Trận đấu bóng của những triết gia** (tiếng Anh: _The philosophers' football match_) là một tiểu phẩm truyền hình của nhóm hề kịch Monty Python được đài WDR phát sóng năm 1972 trong loạt chương
**Kinh tế học hành vi** và lĩnh vực liên quan, **tài chính hành vi**, nghiên cứu các ảnh hưởng của xã hội, nhận thức, và các yếu tố cảm xúc trên các quyết định kinh
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Nhu cầu** là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo
**Pháp luật quốc tế** là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận tạo dựng nên, trên cơ sở
Đây là một danh sách những người, thường là vào lúc dưới 15 tuổi, biểu hiện tài năng ở mức độ của người lớn và vượt trội ở một lĩnh vực nào đó và được
phải|Vị trí của Port Arthur. **Port Arthur** là một thị trấn nhỏ và là nhà tù cũ trên bán đảo Tasman, bang Tasmania, Úc. Nơi đây là một trong những khu vực di sản quan
**Đạo đức với việc ăn thịt động vật** là chủ đề tranh cãi chưa có hồi kết về vấn đề đạo đức và việc ăn thịt động vật, và vấn đề có đạo đức hay
Một **tác nhân hợp lý** (rational agent) hoặc **thực thể lý trí** (rational being) là một cá nhân hoặc thực thể luôn nhắm đến việc thực hiện các hành động tối ưu dựa trên các
nhỏ|"Quy tắc của danh dự - Một trận đấu tay đôi tại The Bois De Boulogne, gần Paris, tranh khắc trên gỗ của Godefroy Durand tháng 1, 1875) **Đấu tay đôi** là một trận đấu
**Phong trào quyền động vật** (_Animal rights movement_) hay **phong trào bảo vệ quyền động vật** và đôi khi được gọi là **phong trào giải phóng động vật** hay **phong trào bảo vệ động vật**
**Phản địa đàng (**tiếng Anh: **dystopia)** (từ tiếng Hy Lạp cổ: δυσ _(dus)_ 'xấu' và τόπος _(tópos)_ 'nơi chốn'; còn có cách gọi khác là **cacotopia** hoặc **phản utopia**) là một cộng đồng xã hội
**Nghiên cứu động vật** (_Animal studies_) là một lĩnh vực học thuật được công nhận gần đây, trong đó, chủ đề về các loài động vật được nghiên cứu theo nhiều cách khác nhau, nghiên
**Claude Adrien Helvétius** (phiên âm theo tiếng Anh: ;, . 26 tháng 1 năm 1715 - 26 tháng 12 năm 1771) là nhà triết học, thành viên của Hội Tam điểm và tác giả người
thế=Bìa sách: Tôi là ai - và nếu vậy thì bao nhiêu? (Richard David Precht)|nhỏ|Bìa sách **Tôi là ai - và nếu vậy thì bao nhiêu?** **Một chuyến du hành triết luận** là một cuốn
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,