✨Itagaki Seishiro
là một sĩ quan quân đội và chính trị gia Nhật Bản, từng là tướng trong Quân đội Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến II và Bộ trưởng Chiến tranh từ năm 1938 đến năm 1939.
Itagaki là kẻ chủ mưu chính đằng sau Sự kiện Phụng Thiên và giữ các chức vụ tham mưu trưởng có uy tín trong Quân đội Quan Đông và Quân đội Viễn chinh Trung Quốc trong thời kỳ đầu Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ hai. Itagaki trở thành Bộ trưởng Chiến tranh nhưng đã từ bỏ ân sủng sau thất bại của Nhật Bản trong các cuộc xung đột biên giới Xô-Nhật, giữ chức tướng cho một số quân đội dã chiến cho đến khi quân Nhật đầu hàng ở Đông Nam Á vào năm 1945. Itagaki bị Tòa án Quân sự Quốc tế vùng Viễn Đông kết tội tội ác chiến tranh và hành quyết năm 1948.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một sĩ quan quân đội và chính trị gia Nhật Bản, từng là tướng trong Quân đội Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến II và Bộ trưởng Chiến tranh từ năm 1938 đến
**Bàng Bỉnh Huân** (phồn thể: 龐炳勳, giản thể: 庞炳勋, bính âm: Pang Bingxun; Wade-Giles: Pang Ping-hsun) (25 tháng 10 năm 1879 – 12 tháng 1 năm 1963) là một vị tướng Quốc dân đảng từng
**Singapore dưới sự chiếm đóng của Nhật Bản** là Singapore trong giao đoạn từ 1942–1945 (trong chiến tranh thế giới thứ hai), nơi người Nhật chiếm đóng Singapore. Sự chiếm đóng bắt đầu sau khi
là một trong những lực lượng đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Triều Tiên thuộc Nhật. Nó không phải là một đội quân
, là nơi thờ phụng những người lính tử trận vì đã chiến đấu cho Thiên hoàng. Tiền thân của đền thờ này là Tōkyō Shōkonsha (東京招魂社 hay Đông Kinh Chiêu Hồn xã), "đền gọi
Lịch sử thành văn của Singapore có niên đại từ thế kỷ thứ ba. Sau đó, tầm quan trọng của Singapore tăng lên trong thế kỷ 14 dưới quyền cai trị của hoàng tử Srivijaya
phải|nhỏ|250x250px|Đại bản doanh Đế quốc Nhật Bản ra thông cáo, tháng 1 năm 1942. phải|nhỏ|250x250px|Nhật hoàng [[Hirohito chủ trì cuộc họp tại Đại bản doanh năm 1943. Các đô đốc hải quân ngồi bên trái
**HMS _Sussex_ (96)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp phụ _London_ của lớp tàu tuần dương _County_ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc sau Chiến tranh Thế giới
, huý danh là , là vị Thiên hoàng thứ 124 của Nhật Bản theo danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông là Thiên hoàng từ năm 1926 đến 1989, có thời gian trị vì
**Kuala Lumpur**, tên chính thức là **Lãnh thổ Liên bang Kuala Lumpur** (tiếng Mã Lai: Wilayah Persekutuan Kuala Lumpur), hay thường được viết tắt là **KL**, là thủ đô liên bang và thành phố đông
**Thái Ngạc** (Phồn thể: 蔡鍔; Giản thể: 蔡锷; Bính âm: Cài È; Wade–Giles: Ts'ai O; 18 tháng 12 năm 1882 – 8 tháng 11 năm 1916) là môt lãnh tụ Cách mạng - quân phiệt
**Tổng quân** () là biên chế quân sự lớn nhất của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Một Tổng quân thường phụ trách hẳn một địa bàn mặt trận, tổ chức hợp thành gồm cả