✨Ibuprofen

Ibuprofen

thumb|Viên ibuprofen 200 mg

Ibuprofen (INN) ( hay ) là một thuốc chống viêm non-steroid (NSAID) ban đầu được giới giới thiệu là Brufen, và từ đó dưới nhiều nhãn hiệu khác (xem phần tên thương mại), thông dụng như Nurofen, Advil và Motrin. Nó được dùng để giảm các triệu chứng viêm khớp, thống kinh nguyên phát, sốt, và như một thuốc giảm đau, đặc biệt là nơi có viêm. Ibuprofen còn được biết là một thuốc chống kết tập tiểu cầu, mặc dù tác dụng này tương đối yếu và ngắn so với aspirin hay các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác. Ibuprofen là một thuốc cơ bản có trong danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới dành cho y tế cơ sở.

Lịch sử

Ibuprofen bắt nguồn từ propionic axit do Tập đoàn Boots nghiên cứu trong những năm 1960. Nó được Stewart Adams cùng các đồng sự John Nicholson, Andrew RM Dunlop, Jeffery Bruce Wilson & Colin Burrows phát hiện và được cấp bằng sáng chế năm 1961. Thuốc được đưa vào điều trị cho viêm đa khớp dạng thấp tại Anh năm 1969, và tại Hoa Kỳ năm 1974. Adams sau đó đã được trao tặng danh hiệu Hiệp sĩ Anh vào năm 1987. Boots cũng được tặng Giải thưởng của Nữ hoàng dành cho doanh nghiệp vì sự phát triển của thuốc vào năm 1987.

Tác dụng dược lý

Liều ibuprofen thấp (200 mg, và đôi khi là 400 mg) được cung cấp không cần đơn (OTC) tại hầu hết các nước. Ibuprofen có thời gian hoạt động phụ thuộc liều vào khoảng 4-8 giờ, lâu hơn so với thời gian bán thải. Liều khuyến cáo khác nhau tùy thuộc khối lượng cơ thể và chỉ định. Nói chung, liều uống khoảng 200–400 mg (5–10 mg / kg ở trẻ em) mỗi 4-6 giờ, liều tối đa hàng ngày thường là 800–1200 mg. Liều 1200 mg được coi là liều tối đa hàng ngày với thuốc uống không đơn (OTC), còn ở cơ sở y tế, liều tối đa hàng ngày có thể tới 2.400 mg. Không giống như aspirin, dễ bị phá hủy trong nước, ibuprofen ổn định, do đó ibuprofen có thể dùng ở dạng gel hấp thụ qua da, và có thể được sử dụng trong chấn thương thể thao, với ít rủi ro về vấn đề tiêu hóa.

Tác dụng đang nghiên cứu

Ibuprofen đôi khi được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá, vì tính chống viêm của nó, và đã được bán tại Nhật Bản dưới dạng liên quan cho người bị trứng cá. Như các NSAID khác, ibuprofen có thể hữu ích trong điều trị chứng hạ huyết áp tư thế).

Trong một số nghiên cứu, ibuprofen cho thấy kết quả vượt trội so với một giả dược trong dự phòng bệnh Alzheimer, khi được dùng liều thấp trong một thời gian dài. Những nghiên cứu thêm là cần thiết để xác nhận kết quả trước khi ibuprofen có thể được đề nghị cho chỉ định này.

Ibuprofen có liên quan đến nguy cơ mắc Parkinson thấp hơn, nó có thể trì hoãn hoặc ngăn chặn bệnh này. Aspirin, một loại NSAID khác, và paracetamol không có hiệu lực đối với nguy cơ này. Cần những nghiên cứu thêm để chắc chắn trước khi sử dụng tác dụng này của ibuprofen.

Ibuprofen lysine

Tại châu Âu, Australia và New Zealand ibuprofen lysine (muối lysine của ibuprofen, đôi khi được gọi là "ibuprofen lysinate" hay thậm chí là lysine, là dạng cation) được cho phép điều trị trong các bệnh tương tự như ibuprofen. Muối lysine tăng tính hòa tan trong nước, cho phép thuốc được sử dụng đường tĩnh mạch. Ibuprofen lysine đã được chứng minh có tác dụng nhanh và mạnh hơn so với ibuprofen acid.

Ibuprofen lysine được chỉ định cho đóng ống thông động mạch mở ở trẻ sinh non có cân nặng khoảng 500 đến 1500 gam, dưới 32 tuần tuổi thai khi chăm sóc y tế thông thường (ví dụ, hạn chế dịch, thuốc lợi tiểu, hỗ trợ hô hấp, vv) không hiệu quả.

Cơ chế tác dụng

Thuốc chống viêm non-steroid như ibuprofen hoạt động bằng cách ức chế các enzyme cyclooxygenase (COX) chuyển đổi axít arachidonic thành Prostaglandin H2 (PGH2). PGH2 đến lượt nó, được chuyển đổi bởi enzyme khác thành một số prostaglandin khác (là các chất trung gian của đau, viêm và sốt) và thromboxan A2 (có tác dụng kích thích kết tập tiểu cầu, dẫn đến sự hình thành cục nghẽn).

Như aspirin, indomethacin, và hầu hết các NSAID khác, ibuprofen được xem là một thuốc không ức chế chọn lọc COX- có nghĩa là, nó ức chế cả hai loại cyclooxygenase, COX-1COX-2. Các tác dụng giảm đau, hạ sốt, và chống viêm NSAID đạt được khi ức chế COX-2, trong khi sự ức chế COX-1 sẽ gây nên các tác dụng không mong muốn trên kết tập tiểu cầu và đường tiêu hóa. Tuy nhiên, vai trò của các đồng chất COX riêng rẽ trong tác dụng giảm đau, chống viêm và phá hủy dạ dày của các NSAID là không rõ ràng và các chất khác nhau gây ra mức độ giảm đau và phá hủy dạ dày khác nhau.

Tác dụng không mong muốn

Ibuprofen dường như có tỷ lệ phản ứng bất lợi đường tiêu hóa thấp nhất trong số các thuốc NSAID. Tuy nhiên, điều này chỉ đúng ở liều thấp của ibuprofen, do đó, các thế phẩm không cần kê đơn của ibuprofen thường được ghi nhãn khuyên uống liều tối đa hàng ngày là 1200 mg.

Tác dụng bất lợi thường bao gồm: buồn nôn, khó tiêu, loét / chảy máu đường tiêu hóa, tăng men gan, tiêu chảy, chảy máu cam, nhức đầu, chóng mặt, cương dương vật, phát ban, giữ nước và muối, và tăng huyết áp.

Một số tác dụng bất lợi hiếm gặp gồm: loét thực quản, suy tim, tăng kali máu, suy thận, giảm trí nhớ, và co thắt phế quản

Sự nhạy cảm ánh sáng

Cũng như các NSAID khác, ibuprofen đã được ghi nhận là một chất nhạy cảm ánh sáng. Tuy nhiên, điều này hiếm khi xảy ra với ibuprofen và nó được coi là một tác nhân nhạy cảm ánh áng rất yếu khi so sánh với các chất khác của nhóm 2-Arylpropionic axít. Điều này là do các phân tử ibuprofen chỉ chứa một nửa phenyl đơn và không có liên kết đôi, gây ra một hệ thống sắc tố bào và một phổ hấp thu quang rất yếu không đạt được thành quang phổ năng lượng mặt trời.

Nguy cơ tim mạch

Cùng với một số NSAID khác, ibuprofen được cho là làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đặc biệt là ở những người bệnh mạn tính sử dụng liều cao.

Nguy cơ trong bệnh viêm ruột (IBD)

Ibuprofen không được sử dụng thường xuyên ở người có bệnh viêm ruột do khả năng gây chảy máu dạ dày và loét bờ cong dạ dày. Thuốc giảm đau như paracetamol hay các loại thuốc có chứa codein (làm giảm nhu động ruột) là các biện pháp an toàn hơn ibuprofen để giảm đau trong IBD. Ibuprofen cũng được biết là gây IBD xấu đi trong khi bị stress, do đó cần phải tránh hoàn toàn.

Dược độc học trên người

Ibuprofen quá liều đã trở nên phổ biến từ khi nó đã được cấp phép bán không đơn. Có nhiều trường hợp quá liều đã được báo cáo trên các tạp chí y văn, tuy vậy tần số các biến chứng do quá liều Ibuprofen đe dọa chức năng sống là thấp. Sự phản ứng của cơ thể trong các trường hợp quá liều xếp loại từ sự có mặt của các triệu chứng cho đến tử vong mặc dù đã được điều trị chăm sóc đặc biệt. Hầu hết các triệu chứng là một sự vượt mức các tác động dược lý của ibuprofen và bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, buồn ngủ, chóng mặt, đau đầu, ù tai, và rung giật nhãn cầu. Hiếm khi có các triệu chứng nghiêm trọng hơn như chảy máu tiêu hóa, co giật, trao đổi chất toan, tăng kali máu, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, hôn mê, rối loạn chức năng gan, suy thận cấp, chứng xanh tím da, rối loạn hô hấp, và ngừng tim đã được báo cáo. Các mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng thay đổi tùy theo liều uống và thời gian uống; tuy nhiên, độ nhạy cảm cá nhân cũng đóng một vai trò quan trọng. Nói chung, các triệu chứng quá liều của ibuprofen ghi nhận tương tự như các triệu chứng do quá liều của các NSAID khác.

Có rất ít sự tương quan giữa mức độ của các triệu chứng và nồng độ ibuprofen trong huyết thanh. Hiệu ứng độc ít có khả năng xảy ra với liều dưới 100 mg / kg nhưng có thể nặng với liều trên 400 mg / kg; tuy nhiên, liều lượng lớn không không đồng nghĩa với các diễn biến lâm sàng gây tử vong. Không thể xác định chính xác liều tử vong, vì liều này có thể thay đổi tùy theo tuổi, trọng lượng, và các bệnh lý đi kèm ở mỗi bệnh nhân khác nhau.

Liệu pháp điều trị phần lớn dựa vào triệu chứng. Trong trường hợp xuất hiện sớm, khử nhiễm dạ dày được khuyến cáo bằng cách dùng than hoạt tính; than thấm hút thuốc trước khi thuốc có thể được hấp thu vào hệ tuần hoàn. Rửa dạ dày ngày nay ít khi được sử dụng, nhưng có thể được cân nhắc nếu số lượng thuốc uống vào lớn có khả năng đe dọa tính mạng và có thể được thực hiện trong vòng 60 phút sau khi uống. Kích thích nôn không được khuyến cáo sử dụng. Trong đa số các trường hợp uống ibuprofen chỉ gây ra ảnh hưởng nhẹ và điều trị quá liều là đơn giản. Các biện pháp tiêu chuẩn để duy trì lượng nước tiểu bình thường nên được tiến hành và theo dõi chức năng thận. Điều trị triệu chứng hạ huyết áp, chảy máu tiêu hóa, toan hóa, và độc thận có thể được chỉ định. Đôi khi theo dõi chặt chẽ trong một đơn vị chuyên chăm sóc đặc biệt trong vài ngày là cần thiết. Nếu bệnh nhân qua được giai đoạn ngộ độc cấp tính, họ thường sẽ không có di chứng gì.

Hóa học

Ibuprofen là chỉ có rất ít hòa tan trong nước, ít hơn 1 mg ibuprofen hòa tan trong 1 ml nước (<1 mg / ml).

Lập thể

Ibuprofen, giống như các dẫn xuất 2-arylpropionate khác (bao gồm ketoprofen, flurbiprofen, naproxen,etc), chứa một trung tâm lập thể trong vị trí α của propionate phân nưa. Như vậy, có hai thể enantiomer s của ibuprofen, với tiềm năng cho các hiệu ứng sinh học và sự trao đổi chất khác nhau cho mỗi enantiomer.

Trên thực tế (S)-(+)- ibuprofen (dexibuprofen) là hình thức hoạt động cả trong ống nghiệm (in vitro) và thực nghiệm (in vivo).

Theo logic, có khả năng phát triển tính hoạt động và tính hiệu lực của các công thức ibuprofen bằng việc giới thiệu ibuprofen như là một sản phẩm sản phẩm enantiomer đơn (như xảy ra với naproxen, một NSAID khác).

Hơn nữa nghiên cứu in vivo đã phát hiện sự tồn tại của một isomerase (2-arylpropionyl-CoA epimerase) chuyển hóa (R)-ibuprofen thành ( S)-ibuprofen hoạt động. Như vậy, do chi phí và hiệu quả không caocủa việc tạo ra một enantiomer tinh khiết, hầu hết các công thức ibuprofen hiện nay trên thị trường là các hỗn hợp racemic.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Viên ibuprofen 200 mg **Ibuprofen** (INN) ( hay ) là một thuốc chống viêm non-steroid (NSAID) ban đầu được giới giới thiệu là **Brufen**, và từ đó dưới nhiều nhãn hiệu khác (xem phần tên
Viên giảm đau Advil Dual Action Acetaminophen 250mg + Ibuprofen 125mg là hai trong số những thành phần chống lại cơn đau mạnh bậc thầy hợp lại để giảm bớt phần nào các cơn đau
Viên giảm đau Advil Dual Action Acetaminophen 250mg + Ibuprofen 125mg là hai trong số những thành phần chống lại cơn đau mạnh bậc thầy hợp lại để giảm bớt phần nào các cơn đau
Viên uống giảm đau Advil Liqui Gels Ibuprofen 200 mg., Pain Reliever/Fever Reducer 240 viên- Làm giảm nhanh những cơn đau nhức: Đau đầu: Do stress, thay đổi thời tiết, thay đổi hormone, hoạt động
Palmitoylethanolamide (PEA) là gì?PEA là một chất béo được tạo ra trong cơ thể cũng như được tìm thấy ở nồng độ từ thực phẩm bao gồm thịtnội tạng, lòng đỏ trứng gà, dầu ô
Palmitoylethanolamide (PEA) là gì?PEA là một chất béo được tạo ra trong cơ thể cũng như được tìm thấy ở nồng độ từ thực phẩm bao gồm thịtnội tạng, lòng đỏ trứng gà, dầu ô
Palmitoylethanolamide (PEA) là gì?PEA là một chất béo được tạo ra trong cơ thể cũng như được tìm thấy ở nồng độ từ thực phẩm bao gồm thịt nội tạng, lòng đỏ trứng gà, dầu
Kem trị mụn Pair Acne W Cream nội địa Nhật Bản 24g- HÀNG NHẬT NỘI ĐỊAKem đặc trị mụn Pair Nhật Bản, loại “thần dược” siêu hiệu quả dành cho da có mụn. Chuyên trị
Viên uống Advil Liqui Gels 200mg hộp 200 viên của Mỹ, Giúp làm giảm các cơn đau nhức nhanh chóng - Hàng xách tay Mỹ, không chính hãng hoàn lại tiềnViên uống Great Value Advil
Viêm khớp dạng thấp là căn bệnh rất dễ gặp phải hiện nay kể cả người trẻ. Những triệu chứng do bệnh gây ra như tình trạng đau nhức, sưng đỏ tại các khớp, cứng
Bạn đang lo lắng về mụn khiến cho làn da của bạn trở nên xấu xí khó chịu và mất tự tin khi giao tiếp. Những sản phẩm trị mụn là mối quan tâm hàng
Chi tiết sản phẩmViên uống trịGút NOXA 20 Thái LanSàn xuất bởi:DRUNGDHEB PHARMACY LTD., PART ThailandĐóng gói: Hộp 10 viênNOXA 20có chứa chất chống viêm piroxicam. Trong mỗi viên nangNOXA 20là 20 mg piroxicam. Nó
Viêm khớp dạng thấp là căn bệnh rất dễ gặp phải hiện nay kể cả người trẻ. Những triệu chứng do bệnh gây ra như tình trạng đau nhức, sưng đỏ tại các khớp, cứng
Hỗ trợ dạ dày Kowa MMSC 300 viên là một sản phẩm dạng viên uống giúp hỗ trợ chức năng dạ dày cho dạ dày khỏe mạnh hơn. Hỗ trợ dạ dày Kowa MMSC 300
Kem ngừa mụn Pair Acne Care Cream W của Nhật cực kỳ hiệu quả trong việc ngừa mụn nhờ việc kết hợp các chất chống mụn (Ibuprofen piconol) và chất kháng khuẩn IPMP (Isopropylmethylphenol). Lớp
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
Giới thiệu về Siro Brau Baby Child SleepSiro Brauer Baby Child Sleep là sản phẩm dành cho các bé từ 6 đến 12 tuổi của hãng Brauer nổi tiếng tại Úc. Đây là sản phẩm
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
Kem trị mụn Pair Acne Lion Cream WXuất xứ: Nhật BảnKhối lượng : 14g và 24gĐây là loại kem trị mụn được sản xuất bởi tập đoàn Lion – tập đoàn có kinh nghiệm 120
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem Hỗ trợ giảm mụn Pair Acne Care Cream W của Nhật cực kỳ hiệu quả trong việc Hỗ trợ giảm mụn nhờ việc kết hợp các thành phần chống viêm IPPN
Và một sản phẩm không thể thiếu với các cô nàng đang bị mụn đó chính là kem giảm mụn Pair Nhật đang khiến cho các cô nàng của chúng ta “săn lùng” bởi hiệu
MÔ TẢ SẢN PHẨMKem Hỗ trợ giảm mụn Pair Acne Care Cream W của Nhật cực kỳ hiệu quả trong việc Hỗ trợ giảm mụn nhờ việc kết hợp các thành phần chống viêm IPPN
Hỗ trợ xương khớp Glucosamine Nature’s Own 1500mg 200 viênTên sản phẩm: Nature’s Own Glucosamine Sulfate 1500 200 Tablets Đóng gói: Hộp 200 viên Hàm lượng: 1500mg Hình thức: Dạng viên nén Xuất xứ: Úc
Kem mụn PairSản phẩm được nghiên cứu và sản xuất từ những thành phần lành tính, không gây hại đối với sức khỏe. Hơn nữa còn được các chuyên gia đầu ngành kiểm định nghiêm
Kem chống mụn Pair Acne W Cream nội địa Nhật Bản 24gMụn luôn là nỗi ám ảnh của chị em phụ nữ, mụn để lại vết thâm sẹo và khiến da nhạy cảm hơn, dễ
Kem Mụn Pair Acne Lion Cream W* Nhật Bản* Trọng lượng: 24g☘️ Kem mụn Pair đặc hiệu quả cho các loại mụn lớn, sưng viêm. Giúp mụn chín nhanh chóng, dễ lấy cồi mụn mà
Ô hay, thời buổi nào dồi mà còn để mụn dai dẳng trên da tự khỏi!Tận đôi tuần, một tháng mới xẹp!Xong rồi thâm to đùng ngã ngửa trên da Giờ á, thấy có con
Kem Ngừa Mụn Pair Acne W Cream Nhật Bản 14gĐược sản xuất bởi tập đoàn Lion – một tập đoàn có gần 120 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất các
Xuất xứ: Nhật BảnDung tích: 14gThành phần:- Ibuprofen Piconol 30 mg (IPPN – thành phần chống viêm): Đây là một thành phần chống viêm rất hiệu qủa thường được sử dụng để ngăn ngừa các
Gel giảm đau nhập khẩu từ Pháp cần lắm cho các bạn yêu thể thao, thích vận động, người lớn tuổi thường xuyên đau nhức khớp cơ giảm đau vết bầm, chấn thương, đau cơ
11 lợi ích sức khỏe của chất bổ sung ResveratrolResveratrol là gì?Resveratrollà một hợp chất thực vật polyphenol tự nhiên hoạt động như một chất chống oxy hóa. Nguồn resveratrol bao gồm rượu vang đỏ,
Giá : 250.000 VND / tuýt ( 24g) Hàng giả , hàng kém chất lượng đền 200% Xuất xứ: Japan Thương hiệu: Lotion Pair Sản xuất tại Nhật Bản Kem đặc trị mụn Pair Nhật
**Thuốc chống viêm không steroid** (tiếng Anh: _non-steroidal anti-inflammatory drug_, viết tắt là **NSAID**) là loại thuốc có tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm không có cấu trúc steroids. Là thuốc giảm đau,
**Paracetamol**, còn được gọi là **acetaminophen**, là một loại thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau, So với các thuốc NSAID, paracetamol có rất ít tác dụng phụ với liều điều trị nên
**Viêm tiền liệt tuyến** hay **viêm tuyến tiền liệt** (_Prostatitis_) là một dạng viêm nhiễm tại bộ phận tuyến tiền liệt và thường biểu hiện dưới hai dạng cấp tính và mạn tính với một
**Celecoxib** INN ( ) là thuốc thuộc nhóm sulfonamide nonsteroidal anti-inflammatory drug (NSAID) và ức chế chọn lọc COX-2 sử dụng điều trị thoái hóa khớp, Viêm khớp dạng thấp, đau, các triệu chứng liên
**Dexibuprofen** là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Nó là chất đồng hóa dextrorotatory hoạt động của ibuprofen. Hầu hết các công thức ibuprofen chứa hỗn hợp chủng của cả hai loại đồng phân.
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
thumb| Muỗi _[[Aedes aegypti_, vectơ truyền virus Zika.]] **Virus Zika** (ZIKV) là một virus RNA (arbovirus) thuộc chi Flavivirus, họ Flaviviridae, lây truyền chủ yếu qua vết cắn của muỗi Aedes bị nhiễm. Tên của
**Sarcoma sụn** là một ung thư bao gồm các tế bào có nguồn gốc từ các tế bào biến đổi tạo ra sụn. Sarcoma sụn là một thành viên của một thể loại của các
Hiện tại, vẫn chưa có có phương pháp hoặc thuốc đặc trị hiệu quả cho bệnh virus corona 2019 (COVID-19), do virus SARS-CoV-2 gây ra. Do vậy, sự thiếu tiến triển trong việc phát triển
**Sởi** (tiếng Anh: _measles_) là bệnh có tầm quan trọng đặc biệt trong nhi khoa. Trước đây bệnh xảy ra rất thường xuyên và có tỷ lệ lây nhiễm cũng như tử vong rất cao
## Dịch tễ **Bệnh màng trong** (HMD: Hyaline Membrane Disease) hay còn gọi **hội chứng suy hô hấp sơ sinh** (Neonatal Respiratory Distress Syndrome) có thể gặp ở 1% tất cả trẻ sơ sinh, vào
**Aspirin**, hay **acetylsalicylic acid (ASA)**, (acetosal) là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm; nó còn có tác dụng chống kết
**Suy thận**, còn được gọi là **bệnh thận giai đoạn cuối**, là một tình trạng bệnh lý trong đó thận hoạt động ở mức thấp hơn 15% mức bình thường. Suy thận được phân loại
**Tăng kali máu** là tăng nồng độ ion kali trong máu (trên 5,0 mmol/l). Nồng độ kali tăng quá cao trong máu được xem là một cấp cứu y khoa do nguy cơ gây rối loạn
**Chuột rút**, hay **vọp bẻ**, là cảm giác đau gây ra bởi sự co rút, thường là co cơ. Nó có thể do lạnh hay hoạt động quá sức. Việc sức khỏe giảm sút hoặc
**Herpes simplex** (tiếng Hy Lạp cổ: ἕρπης - herpes có nghĩa là bò hoặc trườn, simplex - tiếng Latin có nghĩa là "đơn giản") là một bệnh do virus gây ra, bởi cả hai loại
**Sốt phát ban** (tên tiếng Anh là: roseola có nghĩa là ban màu hồng) là một loại bệnh với các triệu chứng thường là sốt và nổi những vết nổi lên sau cơn sốt của
**Chảy máu** hay còn gọi là **xuất huyết** là tình trạng máu thoát ra khỏi hệ tuần hoàn do các mạch máu bị tổn thương. Chảy máu có thể xảy ra bên trong cơ thể