✨Hội chứng đầu phát nổ

Hội chứng đầu phát nổ

Hội chứng đầu phát nổ (EHS), thường được gọi là cảm giác sốc hộp sọ, là một tình trạng lành tính trong đó một người sẽ trải qua việc chịu đựng những tiếng ồn không lớn lắm, xảy ra trong thời gian ngắn, như một quả bom nổ hoặc một tiếng súng, khi ngủ hoặc thức dậy. Những tiếng động này thường gây khó chịu và đáng sợ cho người đó. Cả nguyên nhân lẫn cơ chế của triệu chứng này đều không được biết đến. Mặc dù vô hại cho con người nhưng hội chứng này tạo ra đau khổ hoặc suy giảm trong cuộc sống của các cá nhân mắc phải nó.

Phân loại

Hội chứng đầu phát nổ được phân loại như một chứng mất ngủ và rối loạn phân ly liên quan đến giấc ngủ theo Phân loại rối loạn giấc ngủ quốc tế năm 2005 và là một loại ảo giác thính giác bất thường ở chỗ nó xảy ra ở những người không tỉnh táo hoàn toàn.

Triệu chứng

Người mắc phải hội chứng đầu phát nổ hoặc nghe những tiếng ồn tưởng tượng với cường độ lớn khi họ đang ngủ hoặc thức dậy, có phản ứng cảm xúc mạnh mẽ, thường sợ hãi với âm thanh nhưng không trải qua cảm giác đau đớn đáng kể; khoảng 10% người mắc hội chứng này cũng gặp phải những rối loạn thị giác  Một số người cũng có thể cảm thấy nóng, cảm giác lạ lùng trong thân mình, hoặc cảm giác ngứa ran trên đầu trước khi ảo giác thính giác xảy ra. Với sự kích thích cao, người mắc phải hội chứng sẽ phải trải qua đau khổ, lúng túng, giật cơ tim, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, và cảm giác cảm thấy như thể họ đã ngừng thở và phải cố gắng hít thở một lần nữa. Các ảo giác thính giác luôn thay đổi. Một số người báo cáo có tổng cộng hai hoặc bốn ảo giác xảy ra sau một đợt thuyên giảm kéo dài hoặc tổng số các ảo giác trong một vài tuần hoặc vài tháng trước khi các ảo giác tự động biến mất và thậm chí các ảo giác có thể tái diễn bất thường vài ngày, vài tuần hoặc nhiều tháng trong suốt cuộc đời. 

Nguyên nhân

Nguyên nhân của EHS là không rõ, nhưng một số giả thuyết đã được đưa ra. Lý thuyết phổ biến nhất về nguyên nhân của EHS là rối loạn chức năng của sự hình thành lưới trong não bộ chịu trách nhiệm chuyển tiếp giữa quá trình thức dậy và ngủ.

Các lý thuyết khác chỉ ra nguyên nhân của EHS bao gồm:

  • Co giật nhẹ ảnh hưởng đến thùy thái dương 
  • Rối loạn chức năng của tai, bao gồm những thay đổi đột ngột ở thành phần tai giữa hoặc ống Eustachian.
  • Căng thẳng và lo lắng 
  • Biến đổi và ngủ bị gián đoạn, kết hợp với sự sụt giảm trong giấc ngủ/
  • Hội chứng ngưng thuốc chống trầm cảm 
  • Can thiệp kênh calci tạm thời.

Chữa trị

Vào năm 2018, không có thử nghiệm lâm sàng nào được tiến hành để xác định phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho những người mắc hội chứng đầu phát nổ; một số báo cáo cho rằng các trường hợp mắc hội chứng được điều trị với clomipramine, flunarizine, nifedipine, topiramate, carbamazepine, methylphenidate không được công bố về cách thức điều trị của một số ít người (hai đến mười hai bệnh nhân cho mỗi báo cáo). Các nghiên cứu cho thấy rằng giáo dục và sự đảm bảo có thể làm giảm tần suất của các ảo ảnh do EHS gây ra. Có một số bằng chứng cho thấy những người mắc phải  EHS hiếm khi báo cáo lại các ảo giác cho các chuyên gia y tế.

Dịch tễ học

Chưa có đủ các nghiên cứu được thực hiện để đưa ra các tuyên bố kết luận về tỷ lệ những người hiện nhiễm hội chứng đầu phát nổ cũng như những người có xu hướng bị EHS. 

Lịch sử

Các báo cáo trường hợp của EHS đã được xuất bản ít nhất từ năm 1876, khi mà Silas Weir Mitchell mô tả là "cảm giác thải" ở bệnh nhân. Cụm từ "chụp não" được đặt ra vào năm 1920 bởi bác sĩ và bác sĩ tâm thần người Anh Robert Armstrong-Jones. Một mô tả chi tiết của hội chứng và tên "hội chứng đầu phát nổ" được đưa ra bởi nhà thần kinh học người Anh John MS Pearce vào năm 1989. Gần đây hơn, Peter Goadsby và Brian Sharpless đã đề xuất đổi tên EHS thành "sốc cảm giác sọ não" vì nó mô tả các triệu chứng chính xác hơn (bao gồm cả các yếu tố tạo ảo ảnh không phải thính giác) và phù hợp với các thuộc tính tốt hơn cái của Mitchell đưa ra.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hội chứng đầu phát nổ (EHS)**, thường được gọi là cảm giác sốc hộp sọ, là một tình trạng lành tính trong đó một người sẽ trải qua việc chịu đựng những tiếng ồn không
**Hội chứng dầu độc** hoặc **hội chứng độc hại** (tiếng Tây Ban Nha: síndrome del aceite tóxico hoặc síndrome tóxico) là một bệnh cơ xương nổi tiếng khi nó xuất hiện trong một vụ dịch
**Hội chứng Asperger** (tiếng Anh: **Asperger syndrome**, viết tắt là **AS**, hay **Asperger's**) là chứng rối loạn phát triển thần kinh đặc trưng bởi những khó khăn đáng kể trong tương tác xã hội và
**Hội chứng Turner** (phát âm IPA: /ˈtɜːnə/, phát âm tiếng Việt: **Tớc-nơ**) cũng còn gọi là hội chứng **XO** là một hội chứng di truyền đặc trưng bởi người bệnh là nữ mà chỉ có
**Hội chứng ống cổ tay** hay còn gọi là **hội chứng đường hầm cổ tay**, **hội chứng chèn ép thần kinh giữa** (tên khoa học: _Carpal tunnel syndrome_, trong đó _carpal tunnel_ có nghĩa là
**Hội chứng Smith–Lemli–Opitz** (hay **SLOS**, **khiếm khuyết 7-dehydrocholesterol reductase**) là lỗi bẩm sinh của quá trình tổng hợp cholesterol. Đó là một hội chứng dị dạng di truyền lặn do một đột biến trong enzyme
Rất nhiều tác nhân sinh học, vật lý, hóa học khác nhau có thể gây nên đáp ứng viêm của cơ thể. Đáp ứng viêm này có thể chỉ khu trú ở một bộ phận
**Hội chứng Klinefelter** _(đọc là **Clai-phen-tơ**)_ là tình trạng không phân li nhiễm sắc thể ở nam giới; người bị tác động có một cặp nhiễm sắc thể giới tính X thay vì chỉ có
**Hội chứng Klippel–Feil** còn được gọi là **hội chứng tổng hợp đốt sống cổ**, là một tình trạng hiếm gặp khi sinh (bệnh bẩm sinh) được đặc trưng bởi sự nối bất thường (hợp nhất)
**Hội chứng rối loạn chức năng đa cơ quan** (_Multiple Organ Dysfunction Syndrome_: **MODS**) là kết cục không mong muốn của quá trình hồi sức chống sốc không thành công. Chỉ có những bệnh nhân
**Hội chứng ruột kích thích** bao gồm các triệu chứng như đau bụng, rối loạn nhu động ruột mà không phải do tổn thương ruột gây ra. Các triệu chứng này xảy ra trong thời
**Hội chứng sợ mắc phải những hội chứng sợ**, có tên khoa học là Phobophobia, là một nỗi sợ hãi đối với các loại ám ảnh và, cụ thể hơn, cảm giác nội bộ liên
**Hội chứng Dravet** (tiếng Anh: **Dravet syndrome**), trước đây được gọi là **động kinh cơ nghiêm trọng ở trẻ nhỏ** (**SMEI**), là một loại động kinh nặng với các cơn động kinh kéo dài gây
nhỏ|phải|Tranh minh hoạ về hội chứng sợ kim tiêm, trong đó cô gái tưởng tượng ra cây kim tiêm với kích thước quá cở **Hội chứng sợ kim tiêm**, được biết đến trong y học
**Hội chứng Rapunzel** là một chứng đường ruột hiếm gặp ở người từ việc ăn tóc (trichophagia). Hội chứng được đặt tên theo nhân vật Rapunzel trong câu chuyện thần tiên của anh em nhà
**Hội chứng sợ những điều mới lạ**, có tên khoa học là Neophobia, là nỗi sợ hãi về bất cứ điều gì mới lạ, đặc biệt đây là một nỗi sợ hãi dai dẳng và
**Hội chứng sợ công nghệ hiện đại,** có tên khoa học là Technophobia (từ tiếng Hy Lạp τέχνη technē, "nghệ thuật, kỹ năng, thủ công" và φόβος phobos, "sợ hãi") là nỗi sợ hãi hoặc
**Hội chứng Kearns–Sayre** (**KSS**) là một bệnh cơ ty lạp thể với khởi phát điển hình trước 20 tuổi. KSS là một biến thể hội chứng nghiêm trọng hơn của nhãn khoa ngoài tiến triển
**Hội chứng sợ xã hội**, hay **ám ảnh sợ xã hội**, (tiếng Anh: _social phobia_, _Social anxiety disorder_) là một dạng trong nhóm bệnh rối loạn lo âu được mô tả bởi đặc điểm sợ
**Hội chứng sợ sấm sét**, có tên khoa học là **Astraphobia**, còn có các tên gọi khác là astrapophobia, brontophobia, keraunophobia, hoặc tonitrophobia, là một nỗi sợ bất thường về sấm và sét, đây là
**Hội chứng McCune–Albright** là một bệnh di truyền ảnh hưởng đến hệ thống xương, da và nội tiết. Đây là một bệnh khảm phát sinh từ các đột biến kích hoạt soma trong _ GNAS
**Hội chứng sợ bị trêu cười**, có tên khoa học là Gelotophobia, là nỗi sợ bị người khác cười vào mình, đây là một loại ám ảnh xã hội. Trong khi hầu hết mọi người
**Hội chứng sợ tiếng ồn (phonophobia)**, còn được gọi là **hội chứng sợ tiếng ồn lớn** (ligyrophobia) hoặc **hội chứng sợ tiếng ồn lớn bất thường** (sonophobia), là một nỗi sợ hãi hoặc ác cảm
**Hội chứng sợ đồng tính luyến ái** (tiếng Anh: _homophobia_) là sự sợ hãi, có ác cảm hoặc kỳ thị đối với người đồng tính hay tình trạng đồng tính luyến ái một cách phi
**Hội chứng Tourette** (còn được gọi **Hội chứng Gilles de la Tourette**, viết tắt **GTS** hay **TS**) là hội chứng thần kinh được thừa hưởng bắt đầu xuất hiện khi còn rất trẻ, triệu chứng
**Hội chứng sợ tình dục** (tiếng Anh: **Genophobia** hoặc **coitophobia**) là nỗi sợ hãi về thể chất hoặc tâm sinh lý của một người liên quan đến việc quan hệ tình dục hay những hoạt
**Hội chứng xa mất đoạn 22q11.2** là một tình trạng di truyền hiếm gặp gây ra bởi một phần nhỏ bị thiếu của một trong các cơ thể nhiễm sắc thể 46 - nhiễm sắc
**Hội chứng cảm thấy mất dương vật** hay còn gọi là **Hội chứng Koro** là một hội chứng y học tâm thần và mang tính văn hóa, trong đó bệnh nhân có cảm giác mất
thumb|right|Sinh viên y khoa trong phòng thực hành. **Hội chứng sinh viên y khoa** ( là một tình trạng thường xuyên được tường thuật trong giới sinh viên y khoa, tự cảm thấy mình trải
**Hội chứng sợ ánh nhìn**, có tên khoa học là Scopophobia, scoptophobia, hoặc ophthalmophobia, là một rối loạn lo âu được đặc trưng bởi một nỗi sợ hãi về việc bị nhìn thấy hoặc bị
**Hội chứng Lennox–Gastaut** (**LGS**) là một khởi phát phức tạp, hiếm gặp và nghiêm trọng ở trẻ em động kinh. Nó được đặc trưng bởi nhiều loại động kinh đồng thời, rối loạn chức năng
**Đa nang buồng trứng** (tiếng Anh: polycystic ovary syndrome) viết tắt là PCOS, là một loạt các hội chứng do có quá nhiều androgen (hormone nam giới) trong cơ thế nữ giới. Các hội chứng
**Hội chứng Sjögren** (**SjS**, **SS**) là một bệnh tự miễn dịch mạn tính, ảnh hưởng đến các tuyến sản xuất độ ẩm của cơ thể. Triệu chứng chính là khô miệng và khô mắt. Mặc
**Hội chứng Melkersson–Rosenthal ** (còn được gọi là "hội chứng Miescher-Melkersson-Rosenthal"), là một rối loạn thần kinh hiếm đặc trưng bởi liệt mặt tái diễn, sưng mặt và môi (thường ở môi trên - viêm
**Hội chứng Evans** () là một bệnh tự miễn dịch do sự xuất hiện của tự kháng thể chống hồng cầu của chính nó, dung tích hồng cầu, hoặc tiểu cầu. Các biến cố này
nhỏ|Đèn ngủ như thế này có thể được sử dụng để chống lại sự sợ hãi của bóng tối. **Hội chứng sợ bóng tối, **có tên khoa học là Nyctophobia, là nỗi sợ hãi hoặc
**Hội chứng 3 chữ A** hay **Hội chứng AAA**, còn được biết đến với tên **hội chứng achalasia–addisonianism–alacrima** hay **hội chứng Allgrove**, là một rối loạn bẩm sinh lặn tự phát. Trong hầu hết các
**Hội chứng sợ nấu ăn**, có tên khoa học là Mageirocophobia (phát âm: ˌmædʒaɪrɪk-a-phô-bi-a) là nỗi sợ hãi đối với việc nấu ăn. Hội chứng này có thể xảy ra dưới nhiều hình thức, mặc
**Hội chứng Aagenaes** là một hội chứng đặc trưng bởi sự giảm sản bẩm sinh của _mạch bạch huyết_ (lymph vessels). Nguyên nhân gây ra phù bạch huyết ở chân và tái phát _ứ mật_
**Hội chứng Liddle**, còn được gọi là **giả cường aldosteron**, là một bệnh di truyền nhiễm sắc thể thường và trội đặc trưng bởi tình trạng tăng huyết áp xuất hiện sớm, thường xuyên kết
**Hội chứng sợ không gian kín**, có tên khoa học là **Claustrophobia**, là nỗi sợ bị bao vây trong một không gian nhỏ hoặc phòng và không thể trốn thoát. Nó có thể xảy ra
**Hội chứng sợ ong** (có tên khoa học là melissophobia từ tiếng Hy Lạp: μέλισσα, melissa, "ong mật" +, phobos, "sợ", và đôi khi bị viết sai chính tả thành melissaphobia, ngoài ra nó còn
**Hội chứng sợ bị bỏ rơi** hay **Hội chứng sợ bị đơn độc**, có tên khoa học là **monophobia**, **isolophobia**, hoặc **eremophobia**, là một loại ám ảnh cụ thể gây ra bởi nỗi sợ hãi
**Hội chứng sốc nhiễm độc** hay **hội chứng sốc độc tố** là một tình trạng gây ra bởi độc tố vi khuẩn. Các triệu chứng của nó bao gồm sốt, phát ban, bong tróc da
**Hội chứng sợ sạch sẽ**, có tên khoa học là Ablutophobia (từ tiếng Latin ablutere 'to wash off ") là nỗi sợ hãi liên tục, bất thường, không có cơ sở về việc sợ tắm
**Hội chứng sợ ánh sáng **là nỗi sợ hãi đối với mặt trời, ánh sáng mặt trời, hay bất kỳ ánh sáng chói lóa nào. Đây là một loại ám ảnh cụ thể. ## Nguyên
**Hội chứng sợ phải gọi hoặc nói chuyện qua điện thoại **(telephonophobia, telephobia) là một nỗi sợ hãi của việc thực hiện hoặc tham gia các cuộc gọi điện thoại, nghĩa đen là "sợ điện
**Hội chứng Herrfordt** () còn được gọi là **Sốt ngoài động mạch**, **Hội chứng Heerfordt–Mylius**, **Hội chứng Heerfordt–Waldenström**, và **Viêm màng bồ đào Waldenström**, là một biểu hiện hiếm gặp của bệnh u hạt (Sarcoidosis).
phải|nhỏ|300x300px|Thảm họa đường sắt Versailles — Bellevue năm 1842. Tin tức về các sự kiện như sự kiện này đã góp phần gây lo âu **Hội chứng sợ tàu hoặc đường ray** là sự lo
**Hội chứng kháng phospholipid nguy hiểm** (**CAPS**), còn được gọi là **hội chứng Asherson**, là một quá trình sinh lý học cấp tính và phức tạp dẫn đến tắc nghẽn các mạch máu nhỏ trên